Thị trường hàng hóa
Thép giảm mạnh sản lượng trên toàn cầu
Theo số liệu của Hiệp hội Thép Thế giới (World Steel) vừa công bố, sản lượng thép thô của 64 quốc gia trong tháng 10/2022 ở mức 147,3 triệu tấn, đi ngang so với cùng kỳ năm ngoái. Tính chung 10 tháng đầu năm, sản lượng thép thô toàn cầu đạt gần 1.552,7 triệu tấn, giảm 3,9% so với cùng kỳ.
Số liệu của World Steel cho thấy, hầu hết các khu vực sản xuất thép lớn trên thế giới đều ghi nhận sự sụt giảm đáng kể về sản lượng trong giai đoạn này. Tuy nhiên, vẫn có một số khu vực lớn như Châu Á, Châu Phi hay Trung Đông ghi nhận sản lượng tăng mạnh.
Cụ thể, sản lượng thép trong tháng 10 của ở châu Á đạt 107,3 triệu tấn, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Sau 10 tháng, khu vực này sản xuất được 1.145 triệu tấn, giảm 2,1% so với cùng kỳ.
Tương tự, các nước Trung Đông có sự tăng trưởng về sản lượng với 4 triệu tấn, tăng 6,7%. Châu Phi cũng ghi nhận tăng 2,3% trong tháng 10, ở mức 1,4 triệu tấn.
Cũng trong tháng 10/2022, khu vực EU đã sản xuất 11,3 triệu tấn thép thô, giảm 17,5%. Tính chung 10 tháng đầu năm, khu vực này sản xuất được 117 triệu tấn, giảm 9,2%.
Trong khi đó, Nga và các nước trong khu vực CIS đạt 6,7 triệu tấn, giảm tới 23,7%. Lượng thép trong giai đoạn 10 tháng đạt 72,6 triệu tấn, giảm 19% so với cùng kỳ năm 2021 trong bối cảnh xung đột giữa Nga và Ukraine chưa có dấu hiệu hạ nhiệt.
Tại khu vực Bắc Mỹ, trong tháng 9, sản lượng thép thô đạt 9,2 triệu tấn, giảm 7,7%. Trong khi đó, sản lượng thép thô ở Nam Mỹ trong trong tháng này đạt 3,7 triệu tấn, giảm 3,2% so với cùng tháng năm trước.
Giá thép trong nước đi ngang
Giá thép hôm nay 27/11 ghi nhận giá thép trong nước không có biến động từ 12/10.
Như vậy, đây cũng là quãng thời gian khá dài (hơn 1 tháng) ghi nhận giá thép trong nước không có biến động. Trước ngày 12/10, giá thép đã biến động 3 lần chỉ trong khoảng thời gian ngắn.
Tại miền Bắc, giá thép hôm nay 28/11 ghi nhận thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.
Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật điều chỉnh giảm giá, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Tại miền Trung, thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; tuy nhiên, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.
Tại miền Nam, thép Việt Mỹ (VAS), dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng xuống mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg - giảm 310 đồng.
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 còn ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Tag
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm