Thị trường hàng hóa
Các giao diện lập trình ứng dụng (API) cũng đang được nhắm mục tiêu vì dữ liệu truy cập thông qua chúng có thể mang lại lợi nhuận cao cho tin tặc. Bằng cách thực hiện các nguyên tắc cơ bản và các giải pháp tích hợp phù hợp, các DN có thể đảm bảo an toàn cho hệ thống của họ trước nhiều hình thức tấn công.
API cho phép các ứng dụng phần mềm tương tác với nhau. Nó là một phần cơ bản của các mẫu phần mềm hiện đại như kiến trúc microservice (các dịch vụ độc lập).
Bảo mật API là quá trình bảo vệ API khỏi các cuộc tấn công. Do các API được sử dụng rất phổ biến và cho phép truy cập vào các chức năng cũng như dữ liệu nhạy cảm của phần mềm nên API đang trở thành mục tiêu chính của những kẻ tấn công. Vì vậy, các tổ chức, DN phải thường xuyên kiểm tra các API để xác định và xử lý các lỗ hổng bằng cách những biện pháp bảo mật tốt nhất.
Bảo mật API liên quan đến việc bảo mật dữ liệu được truyền qua API, thường là giữa máy khách và máy chủ được kết nối qua mạng công cộng.
Các DN sử dụng API để kết nối các dịch vụ và truyền dữ liệu. API bị xâm phạm hoặc bị tấn công có thể làm lộ dữ liệu cá nhân, thông tin tài chính hoặc dữ liệu nhạy cảm khác. Do đó, bảo mật là một yếu tố quan trọng cần cân nhắc khi thiết kế và phát triển RESTful (giao diện mà hai hệ thống máy tính sử dụng để trao đổi thông tin một cách an toàn qua Internet) và các API khác.
API dễ bị tổn thương bởi các điểm yếu bảo mật trong các hệ thống phụ trợ. Nếu kẻ tấn công xâm phạm nhà cung cấp API, thì chúng có khả năng xâm phạm tất cả dữ liệu và chức năng của API. API cũng có thể bị khai thác thông qua các yêu cầu độc hại nếu API không được mã hóa và bảo vệ đúng cách.
Với sự phổ biến của microservice và serverless (nền tảng không máy chủ), hầu hết mọi ứng dụng cơ bản của DN đều phụ thuộc vào API. Điều này làm cho bảo mật API trở thành một phần cốt lõi của bảo mật thông tin hiện đại.
Những kẻ xấu có thể nhắm mục tiêu API thông qua nhiều phương pháp khác nhau. Cụ thể:
DDoS (Tấn công từ chối dịch vụ phân tán): Tấn công DDoS là cách gửi một lượng lớn yêu cầu truy cập đến một trang web từ nhiều nguồn khác nhau cùng một lúc, với mục đích làm cho trang web không khả dụng hoặc chậm đi rất nhiều, từ đó làm cạn kiệt tài nguyên và có khả năng dẫn đến sự cố khi cuộc tấn công áp đảo cả API và hệ thống phụ trợ cung cấp dữ liệu cho API.
Tấn công Man in the Middle - MITM: Kẻ tấn công có thể nghe trộm, thậm chí chặn và kiểm soát toàn bộ quá trình giao tiếp giữa hai bên để người dùng tin rằng họ vẫn đang trực tiếp liên lạc với nhau, từ đó đánh cắp hoặc sửa đổi dữ liệu riêng tư.
Quản lý token hoặc khóa API kém: Mã token và khóa API là thông tin xác thực hợp lệ cấp quyền truy cập cho người dùng. Nếu bị xâm phạm, chúng có thể bị các hacker sử dụng trái phép để truy cập vào các hệ thống riêng tư.
Thông tin đăng nhập không được mã hóa: Tên người dùng và mật khẩu thường được mã hóa cứng thành các tệp cấu hình không được mã hóa, khiến chúng trở nên dễ bị đánh cắp hơn. Lợi dụng điều này, tin tặc cũng tận dụng để khai thác nhiều hơn.
Bằng cách thực hiện các nguyên tắc cơ bản phù hợp, các tổ chức, DN có thể sử dụng tích hợp API và các công nghệ tương tự để giữ an toàn cho hệ thống của họ trước nhiều hình thức tấn công ngày càng tinh vi. Dưới đây là 6 phương pháp mà DN có thể sử dụng để bảo mật API hiệu quả.
Đánh giá rủi ro API của tổ chức
Để bảo mật API cần thực hiện đánh giá rủi ro cho tất cả các API hiện tại của DN. Thiết lập các biện pháp để đảm bảo chúng đáp ứng các chính sách bảo mật và không dễ bị tổn thương trước các rủi ro đã biết.
Đánh giá rủi ro phải xác định tất cả các hệ thống và dữ liệu bị ảnh hưởng nếu API bị xâm phạm, sau đó vạch ra kế hoạch xử lý và các biện pháp kiểm soát cần thiết để giảm mọi rủi ro xuống mức có thể chấp nhận được.
Các tổ chức, DN cần ghi lại tất cả các API trong sổ đăng ký để xác định các đặc điểm như tên, mục đích, tải trọng, cách sử dụng, quyền truy cập, ngày hoạt động, ngày ngừng hoạt động và chủ sở hữu. Ghi chi tiết thông tin cần thiết như ai, cái gì và khi nào sẽ giúp đáp ứng các yêu cầu tuân thủ và kiểm toán, cũng như hỗ trợ phân tích trong trường hợp xảy ra sự cố bảo mật.
Đánh giá các quy trình hoạt động và cơ sở hạ tầng của tổ chức
Với việc sử dụng ngày càng nhiều các API và microservice trên nhiều cài đặt tại chỗ và đám mây khác nhau, việc tìm ra các điểm yếu có thể có khá khó khăn, do đó các tổ chức, DN cần phải đánh giá và xem xét thường xuyên những yếu tố sau:
API hướng tới khách hàng: Bằng cách tận dụng các API, các công ty có thể chia sẻ thông tin với khách hàng mà không cần phải cho họ truy cập vào cơ sở dữ liệu hoặc hệ thống cơ bản của mình. Các tổ chức, DN có thể giới hạn những gì khách hàng có thể truy cập, chỉ tiết lộ các phân đoạn dữ liệu cụ thể. Việc sử dụng API để chỉ hiển thị một phần cơ sở dữ liệu của bạn đảm bảo rằng người dùng không thể truy cập toàn bộ hệ thống, nhưng dữ liệu được tiết lộ vẫn phải được bảo vệ.
API nội bộ: Các nhóm CNTT phải đảm bảo rằng họ đồng bộ hóa các dịch vụ thông qua API để chỉ cung cấp quyền truy cập cần thiết, thay vì cho phép mọi người trong mọi bộ phận truy cập vào nhiều loại dịch vụ - điều này có thể nhanh chóng trở thành gánh nặng đối với vấn đề quản trị.
Nếu DN bỏ qua việc xem xét các điểm yếu tiềm ẩn trong cơ sở hạ tầng của mình, DN sẽ để ngỏ khả năng bị tấn công, cả từ bên trong và bên ngoài tổ chức của mình.
Vì vậy điều quan trọng nhất là DN cần tạo một hệ thống các chính sách và tiêu chuẩn phối hợp với các nhóm tuân thủ và bảo mật nội bộ cuả tổ chức. Một số DN cũng có thể xem xét các nghĩa vụ pháp lý và đảm bảo các biện pháp bảo mật được cập nhật và tuân thủ.
Đảm bảo rằng người dùng chỉ có thể truy cập dữ liệu thích hợp
Các phòng ban và người dùng trong một tổ chức, DN yêu cầu các mức độ truy cập khác nhau vào hệ thống và dữ liệu của tổ chức và quyền truy cập này nên được cấp theo vị trí, công việc. Chẳng hạn, một nhà phát triển thường không yêu cầu quyền truy cập đầy đủ vào hệ thống kế toán hoặc nhân sự. Bằng cách hạn chế quyền truy cập, khả năng thông tin cá nhân bị tiết lộ sẽ thấp hơn. DN cũng có thể thiết lập thông tin đăng nhập cụ thể để cấp cho người dùng quyền truy cập tạm thời vào dịch vụ mà họ thường không sử dụng.
Thông tin đăng nhập liên quan đến tên người dùng và mật khẩu không còn đủ để đảm bảo an toàn, do đó cần bắt buộc sử dụng các tiêu chuẩn như xác thực hai yếu tố (2FA) hoặc xác thực an toàn bằng OAuth (một cách xác thực mở). Để đạt được mục tiêu này, hãy đảm bảo hệ thống của bạn có thể xác thực người dùng bằng OAuth 2.0 với điểm cuối là nhà cung cấp danh tính.
Khóa API xác định và xác minh quyền truy cập cho ứng dụng hoặc trang web thực hiện lệnh gọi API. Chúng cũng có thể chặn hoặc điều tiết các cuộc gọi được thực hiện tới API và xác định các kiểu sử dụng.
Khóa API kém an toàn hơn mã thông báo xác thực và yêu cầu phải quản lý cẩn thận. Do đó, các DN cần tránh nhúng các khóa API trực tiếp vào mã của chúng vì nó có thể vô tình bị lộ. Do đó, tốt hơn hết, hãy sử dụng dịch vụ quản lý để bảo vệ và quản lý các khóa API của ứng dụng.
Ngay cả khi đã áp dụng các biện pháp này, hãy luôn xóa các khóa không cần thiết để giảm thiểu khả năng bị tấn công và tạo lại các khóa theo định kỳ - đặc biệt nếu nghi ngờ đã xảy ra vi phạm.
Không chỉ các API có nguy cơ tiềm ẩn đối với bảo mật. Mọi thứ có “bề mặt” hướng ra bên ngoài đều có thể trở thành mục tiêu của kẻ xấu. Do đó, điều quan trọng là phải ưu tiên bảo mật và áp dụng mô hình “zero trust” để có thể bảo vệ dữ liệu của DN một cách hiệu quả cũng như ngăn chặn một cuộc tấn công mạng tốn kém có thể xảy ra./.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm