Thị trường hàng hóa
Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá trung tâm với đồng Đô la Mỹ giảm 1 đồng, hiện ở mức 23.636 đồng.
Tỷ giá ngoại tệ thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá USD hôm qua cho thấy, chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) dừng ở mức 104,284 điểm với mức giảm 0,23% khi chốt phiên ngày 6/3.
Hiện 1 Euro đổi 1,0679 USD. 1 bảng Anh đổi 1,2027 USD. 1 USD đổi 135,930 Yên. 1 USD đổi 1,3614 Đô la Canada. 1 Đô la Úc đổi 0,6731 USD.
Tỷ giá USD hôm nay tiếp tục đà giảm
Đồng bạc xanh trượt giá so với rổ tiền tệ vào thứ Hai khi các nhà đầu tư chờ đợi lời khai của Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Jerome Powell và dữ liệu việc làm vào cuối tuần này để có thêm dấu hiệu về việc ngân hàng trung ương Hoa Kỳ có thể tăng lãi suất cao hơn bao nhiêu.
Bipan Rai, người đứng đầu bộ phận chiến lược ngoại hối Bắc Mỹ cho biết, diễn văn của Powell trước Quốc hội vào thứ Ba và thứ Tư và thứ Sáu “sẽ là những sự kiện quan trọng trong tuần này, thực sự chứng minh cho dữ liệu mà chúng tôi có được vào tháng trước đối với các con số của tháng Giêng” . Chỉ số đô la đã thoát khỏi mức thấp nhất trong 9 tháng là 100,80 đạt được vào ngày 1 tháng 2 do dữ liệu mạnh và lạm phát vẫn cao khiến các nhà đầu tư định giá lại để có lãi suất cao hơn trong thời gian dài hơn. Chỉ số cuối cùng đã giảm 0,26% trong ngày ở mức 104,35.
Báo cáo việc làm của tháng Giêng được công bố vào ngày 3 tháng 2 cho thấy các nhà tuyển dụng bất ngờ tạo thêm 517.000 việc làm, trong khi tỷ lệ thất nghiệp đạt mức thấp hơn 3,4% trong hơn 53 năm rưỡi qua, cho thấy thị trường lao động đang bị thắt chặt một cách ngoan cố.
Điều đó “bề ngoài có vẻ hơi đáng ngờ, vì vậy rất nhiều dữ liệu chúng tôi nhận được trong tuần này sẽ cho chúng tôi biết liệu điều đó có thực sự đáng ngờ hay không, chẳng hạn như xu hướng điều chỉnh theo mùa và thực sự là điều gì đó mà Fed Rai nói: “đang hiểu sai về mức độ chặt chẽ của thị trường lao động và điều đó có nghĩa là khả năng xảy ra lạm phát.
Dữ liệu vào thứ Hai cho thấy các đơn đặt hàng mới đối với hàng hóa do Hoa Kỳ sản xuất đã giảm trong tháng 1, do lượng đặt mua máy bay dân sự sụt giảm.
Diễn văn của Powell sẽ được theo dõi để tìm bất kỳ tín hiệu mới nào về việc liệu ngân hàng trung ương Hoa Kỳ có thể đẩy nhanh tốc độ tăng lãi suất trước các dữ liệu gần đây hay không. Sau khi thực hiện các đợt tăng vọt vào năm ngoái, Fed đã tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản mỗi lần trong hai cuộc họp gần đây nhất.
Các nhà giao dịch hợp đồng tương lai quỹ của Fed đang định giá xác suất 76% Fed sẽ tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản tại cuộc họp ngày 21-22 tháng 3 và 24% khả năng tăng 50 điểm cơ bản.
Tuy nhiên, các nhà phân tích cũng lưu ý rằng Fed có thể miễn cưỡng tăng tốc độ tăng lãi suất một lần nữa vì điều đó có thể khiến các nhà đầu tư hoảng sợ khi chỉ ra rằng ngân hàng đã phạm sai lầm khi chuyển sang tăng 25 điểm cơ bản.
Đồng bạc xanh tăng 0,81% so với đồng nhân dân tệ ở nước ngoài trong khi đồng đô la Úc, thường được giao dịch như một đồng tiền ủy quyền thanh khoản cho đồng nhân dân tệ, giảm 0,67% xuống 0,6723 đô la.
Đồng euro cuối cùng đã tăng 0,35% trong ngày ở mức 1,0671 đô la, trong khi đồng bảng Anh giảm 0,20% ở mức 1,2019 đô la.
Đồng đô la tăng 0,15% lên 136,02 yên trước cuộc họp chính sách cuối cùng của Thống đốc Ngân hàng Nhật Bản Haruhiko Kuroda vào thứ Năm và thứ Sáu.
Tỷ giá ngoại tệ thị trường trong nước
Tỷ giá tham khảo đô la Mỹ tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra ở mức:
Tên ngoại tệ |
Mua |
Bán |
1 USD = |
23.450 VND |
24.780 VND |
Tỷ giá tham khảo bên ngoài thị trường tính đến ngày 6/3 như sau:
1. VCB - Cập nhật: 07/03/2023 06:25 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,598.34 | 15,755.90 | 16,263.20 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 16,995.40 | 17,167.07 | 17,719.81 |
SWISS FRANC | CHF | 24,723.56 | 24,973.29 | 25,777.37 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,355.08 | 3,388.97 | 3,498.61 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,328.08 | 3,455.92 |
EURO | EUR | 24,583.27 | 24,831.58 | 25,959.38 |
POUND STERLING | GBP | 27,783.76 | 28,064.40 | 28,968.00 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 2,942.34 | 2,972.06 | 3,067.75 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 289.17 | 300.77 |
YEN | JPY | 169.97 | 171.69 | 179.94 |
KOREAN WON | KRW | 15.81 | 17.57 | 19.26 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 77,029.77 | 80,118.35 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,248.61 | 5,363.69 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,237.57 | 2,332.83 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 297.33 | 329.18 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,297.19 | 6,549.68 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,222.17 | 2,316.78 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 17,176.14 | 17,349.63 | 17,908.25 |
THAILAND BAHT | THB | 608.23 | 675.81 | 701.77 |
US DOLLAR | USD | 23,500.00 | 23,530.00 | 23,870.00 |
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm