Thị trường hàng hóa
Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá trung tâm với đồng Đô la Mỹ ở mức 23.729 đồng.
Diễn biến tỷ giá USD hôm qua cho thấy, chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) dừng ở mức 103,563 điểm với mức giảm 0,64% khi chốt phiên ngày 1/6.
Đồng đô la đã trải qua một ngày tồi tệ nhất trong một tháng gần đây sau khi dữ liệu sản xuất của Hoa Kỳ và nhận định của các quan chức Cục Dự trữ Liên bang cho thấy khả năng Fed sẽ bỏ qua việc tăng lãi suất tại cuộc họp sắp tới.
Chỉ số đồng đô la so với sáu đồng tiền chính đã giảm 0,547% xuống 103,580, vì các nhà đầu tư không còn đặt niềm tin vào việc Fed sẽ tăng lãi suất trong tháng này. Các quan chức Fed đã cho thấy rằng việc tăng lãi suất sẽ được "bỏ qua" tại cuộc họp ngày 13-14 tháng 6, để tạo thời gian cho ngân hàng trung ương đánh giá tác động của chu kỳ thắt chặt trước đây đối với dữ liệu lạm phát.
Theo công cụ FedWatch của CME, thị trường đang đánh giá khả năng Fed sẽ tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản tại cuộc họp tháng 6 chỉ khoảng 32%, giảm so với tỷ lệ một ngày trước đó là 67%.
Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Philadelphia, Patrick Harker, đã cho biết hôm qua rằng các chủ ngân hàng trung ương Hoa Kỳ không nên tăng lãi suất trong cuộc họp tới, dù lạm phát đang giảm với tốc độ "chậm một cách đáng thất vọng".
Dữ liệu bảng lương tư nhân của Hoa Kỳ được công bố vào hôm thứ Năm cho thấy việc làm tăng nhiều hơn dự kiến, điều này có thể dẫn đến việc Fed giữ lãi suất ổn định trong thời gian tới. Theo ADP, đã có thêm 278.000 việc làm trong ngành tư nhân trong tháng trước.
Mặc dù các đơn đặt hàng mới vẫn tiếp tục giảm mạnh do lãi suất cao hơn, sản xuất của Hoa Kỳ vẫn ký hợp đồng tăng trong tháng thứ bảy liên tiếp, đồng thời số việc làm trong ngành đã đạt mức cao nhất trong chín tháng.
Tỷ giá tham khảo bên ngoài thị trường tính đến ngày 2/6 như sau:
1. VCB - Cập nhật: 02/06/2023 07:28 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 14,838.03 | 14,987.91 | 15,470.73 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 16,848.66 | 17,018.85 | 17,567.09 |
SWISS FRANC | CHF | 25,117.64 | 25,371.35 | 26,188.66 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,228.34 | 3,260.95 | 3,366.50 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,301.22 | 3,428.08 |
EURO | EUR | 24,400.63 | 24,647.10 | 25,766.92 |
POUND STERLING | GBP | 28,388.09 | 28,674.84 | 29,598.57 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 2,921.55 | 2,951.06 | 3,046.13 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 283.88 | 295.27 |
YEN | JPY | 163.20 | 164.85 | 172.78 |
KOREAN WON | KRW | 15.33 | 17.04 | 18.68 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 76,115.65 | 79,168.83 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,032.00 | 5,142.41 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,059.49 | 2,147.21 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 275.44 | 304.95 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,242.35 | 6,492.74 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,110.85 | 2,200.75 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 16,893.44 | 17,064.08 | 17,613.78 |
THAILAND BAHT | THB | 594.97 | 661.08 | 686.48 |
US DOLLAR | USD | 23,280.00 | 23,310.00 | 23,650.00 |
Tag
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm