Thị trường hàng hóa
Giá lúa gạo hôm nay 9/9 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng với mặt hàng lúa IR 504. Hiện lúa tươi IR 504 đang được thương lái thu mua tại ruộng ở mức 5.400 – 5.500 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.
Với các chủng loại lúa còn lại, giá duy trì ổn định. Cụ thể, lúa Đài thơm 8 5.600 – 5.800 đồng/kg; Nàng hoa 9 duy trì ở mức 5.600 – 5.800 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 5.500 – 5.600 đồng/kg; OM 18 5.700 – 5.900 đồng/kg; nếp An Giang (tươi) 5.900 – 6.100 đồng/kg; nếp Long An (tươi) 6.200 – 6.500 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg; nếp An Giang khô 7.500 – 7.600 đồng/kg; nếp Long An khô 7.700 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm chững lại và có xu hướng đi ngang sau phiên điều chỉnh giảm. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 đang ở mức 7.950 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 giữ ở mức 8.500 – 8.550 đồng/kg. Giá phụ phẩm cũng không có biến động. Hiện giá tấm ở mức 8.300 đồng/kg, cám khô 7.600 – 7.700 đồng/kg.
Theo các thương lái, hôm nay lượng gạo nguyên liệu về ổn định, các kho mua đều. Giá lúa thu đông ít biến động. Thị trường lúa hè thu sôi động hơn.
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu tiếp đà đi ngang. Hiện giá gạo 5% tấm ở mức 393 USD/tấn; gạo 25% tấm 378 USD/tấn, gạo 100% tấm 383 USD/tấn.
Hiện nay nguồn cung gạo tại nhiều nước trên thế giới suy giảm. Mới đây, Bộ Nông nghiệp Indonesia thông tin, sản lượng lúa từ tháng 1 đến tháng 8 là 49,82 triệu tấn, giảm 5 triệu tấn so với mục tiêu 54,89 triệu tấn cho năm 2022.
Tương tư, Pakistan, nước xuất khẩu gạo lớn thứ tư thế giới, chịu thiệt hại lớn về nông nghiệp, bao gồm cả lúa gạo, khi lũ lụt tàn phá những vùng đất nông nghiệp lớn của nước này, trong khi nhiệt độ cực cao ở các khu vực của Trung Quốc vào cuối tháng 8 đã gây thiệt hại cho sản lượng lúa gạo ở nhà nhập khẩu chủ lực lớn nhất thế giới.
Pakistan được dự báo sẽ mất khoảng 10% trong sản lượng lúa gạo ước tính khoảng 8,7 triệu tấn vào năm 2022. Giá lương thực đã tăng vọt tại các thị trường trên khắp Pakistan khi những cơn mưa tàn phá hủy hoại mùa màng và làm gián đoạn nguồn cung cấp, một dấu hiệu ban đầu cho thấy lũ lụt tồi tệ nhất trong nhiều thập kỷ đang tạo ra tình trạng thiếu lương thực vào thời điểm khủng hoảng tài chính.
Cùng với đó, nhu cầu mạnh mẽ từ Bangladesh đã củng cố giá gạo trong những tuần gần đây. Bangladesh có kế hoạch nhập khẩu khoảng 1,2 triệu tấn gạo trong vài tháng tới để tích trữ dự trữ và hạ nhiệt giá nội địa cao... Đây là cơ hội lớn để Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu gạo qua các thị trường này trong thời gian tới.
Chủng loại lúa/gạo |
Đơn vị tính |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 |
kg |
5.600 – 5.800 |
- |
OM 18 |
Kg |
5.700 – 5.900 |
- |
Nàng hoa 9 |
Kg |
5.600 – 5.800 |
- |
IR 504 |
Kg |
5.400 – 5.500 |
+ 100 |
OM 5451 |
Kg |
5.500 – 5.600 |
- |
Nếp An Giang (tươi) |
Kg |
5.900 – 6.100 |
- |
Nếp Long An (tươi) |
Kg |
6.200 – 6.500 |
- |
Nếp An Giang (khô) |
Kg |
7.500 – 7.600 |
- |
Gạo nguyên liệu IR 504 |
Kg |
7.950 |
- |
Gạo thành phẩm IR 504 |
Kg |
8.550 |
- |
Tấm khô IR 504 |
kg |
8.300 |
- |
Cám khô IR 504 |
kg |
7.600 - 7.700 |
- |
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm