Thị trường hàng hóa
Trong những năm qua, Đức luôn là một trong những đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam đối với nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực như giày dép, quần áo, rau quả, thủy sản, cà phê, đồ gỗ… Mặc dù những mặt hàng này chỉ chiếm thị phần không lớn trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Đức, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường khó tính bậc nhất tại EU này đang cho thấy chất lượng sản phẩm Việt đã được nâng cao và đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của phía đối tác nhập khẩu.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 5 tháng đầu năm 2022, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Đức đạt hơn 3,600 tỷ USD. Trong đó, đứng đầu là máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt 613,453 triệu USD, tiếp theo sản phẩm giày dép các loại đạt 518,671 triệu USD và hàng dệt, may đạt 409,394 triệu USD. Đồng thời, kim ngạch nhập khẩu từ Đức đạt 1,502 tỷ USD.
Các chuyên gia cho rằng, một trong những cơ hội lớn nhất mà EVFTA đem lại cho xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Đức chính là các cam kết ưu đãi về thuế quan của EU (bao gồm Đức) trong Hiệp định này. Mặc dù trước khi EVFTA có hiệu lực, khi xuất khẩu sang Đức, Việt Nam đã được hưởng các ưu đãi thuế quan theo cơ chế GSP của EU nhưng không phải sản phẩm nào cũng được giảm thuế và đa số các mức thuế ưu đãi cũng không tốt bằng EVFTA.
Hơn nữa, GSP là cơ chế ưu đãi đơn phương, thị trường EU có thể dừng hoặc điều chỉnh chính sách ưu đãi thuế quan và điều kiện để hưởng ưu đãi bất cứ khi nào, trong khi đó cam kết thuế quan EVFTA là cam kết đôi bên cùng có lợi giữa Việt Nam và EU, mang tính ổn định và hoàn toàn dự đoán được trước.
Ngoài ra, mức ưu đãi thuế quan hiện tại EU dành cho Việt Nam cũng là mức cam kết thuế quan cao nhất mà Việt Nam đạt được từ một đối tác FTA. Cụ thể, tỷ lệ xóa bỏ thuế đến cuối lộ trình lên tới 99,2%, các sản phẩm còn lại cũng được hưởng hạn ngạch thuế quan. Các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam được đánh giá là có nhiều cơ hội nhất từ các cam kết cắt giảm thuế quan của EVFTA khi tiếp cận thị trường Đức là giày dép, quần áo, thủy sản, nhựa... do hiện tại EU (trong đó có Đức) đang duy trì các mức thuế quan MFN và GSP tương đối cao đối với các mặt hàng trên. Đây là một trong những lợi thế khi nhiều đối thủ cạnh tranh chính của Việt Nam trong khu vực châu Á và ASEAN ở thị trường Đức chưa có FTA với EU.
Trong Hiệp định EVFTA, Việt Nam cũng cam kết xóa bỏ thuế quan cho rất nhiều hàng hóa nguyên liệu và máy móc phục vụ sản xuất trong nước nhập khẩu từ các quốc gia thành viên EU, trong đó có Đức. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu sử dụng nhiều nguyên liệu, máy móc ngoại nhập để có thể mua các đầu vào này từ Đức với giá cả tốt hơn. Hiện tại Việt Nam vẫn đang duy trì mức thuế quan MFN tương đối cao với nhiều loại sản phẩm này.
Theo Bộ Công thương, ngoài cắt giảm thuế quan, cơ hội cắt giảm chi phí sản xuất, mà trong EVFTA còn có cơ hội khác từ việc tiết giảm các rào cản phi thuế quan. Chẳng hạn như các cam kết về các biện pháp phi thuế quan của EU, trong đó có Đức cho hàng hóa Việt Nam như minh bạch hóa và thuận lợi hóa các thủ tục thông quan và giải phóng hàng, về miễn thủ tục thanh tra SPS đối với các cơ sở sản xuất đã đủ tiêu chuẩn của Việt Nam, về việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc công nhận tương đương các biện pháp SPS của Việt Nam, về khuyến khích công nhận kết quả đánh giá sự phù hợp về Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) của Việt Nam... sẽ giúp cho hàng hóa của Việt Nam tiếp cận thị trường Đức dễ dàng hơn.
Bên cạnh những cơ hội, Hiệp định EVFTA cũng đặt ra không ít thách thức cho xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. Bởi để hưởng ưu đãi thuế quan, các sản phẩm xuất khẩu phải đáp ứng được quy tắc xuất xứ của Hiệp định. Khó khăn của các doanh nghiệp ở việc nhiều nguyên liệu sản xuất và các loại sản phẩm của Việt Nam hiện vẫn đang phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu, đặc biệt là từ Trung Quốc và một số nước châu Á khác. Đồng thời, doanh nghiệp cần theo dõi thuế quan ưu đãi theo EVFTA mà EU áp dụng đối với Việt Nam hàng năm.
Ngoài ra, doanh nghiệp Việt Nam cần thường xuyên cập nhật và đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định và thủ tục nhập khẩu của EU và Đức, đặt mục tiêu nghiên cứu thị trường Đức lên hàng đầu, đặc biệt là thị trường ngách. Cụ thể, doanh nghiệp nên tìm hiểu chi tiết về thị hiếu và nhu cầu tiêu dùng của người dân nước này từ đó chú trọng cải thiện chất lượng, mẫu mã sản phẩm để phù hợp với thị trường. Nghiên cứu kỹ các cơ chế, cách thức tiếp cận các kênh/nhà phân phối hàng hóa tại Đức, đặc biệt là các kênh thương mại điện tử đang ngày càng trở nên phổ biến và trở thành xu hướng mua sắm chủ đạo của người tiêu dùng Đức.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN