Thị trường hàng hóa
Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước cho thấy, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 29/11/2023 thấp, dao động nhẹ so với ngày 28/11; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ nhiều, giảm nhẹ; khu vực Tây Nguyên thấp, giảm nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ tăng nhẹ so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ cao, dao động nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ cao, giảm nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Nam vận hành điều tiết hồ chứa để hạ mực nước hạ lưu, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành. Khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Hương Điền, Bình Điền, Đak Đrinh, Sông Hinh, Sông Bung 4, Sông Tranh 2, Đăk Mi 4, Quảng Trị, Thượng Kon Tum; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhẹ.
Theo dõi thông tin cập nhật về các hồ thủy điện trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 28/11: Lai Châu: 142 m3/s; Sơn La: 541 m3/s; Hòa Bình: 1.227 m3/s; Thác Bà: 106 m3/s; Tuyên Quang: 111 m3/s; Bản Chát: 20 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 29/11 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 29/11 so với ngày 28/11 (m)Mực nước hồ ngày 29/11 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Lai Châu294,67265-0,05+29,67Mực nước dâng bình thường: 295 m
Hồ Sơn La214,79175-0,04+39,79Mực nước dâng bình thường: 215 m
Hồ Hòa Bình116,6480-0,07+36,64Mực nước tối thiểu: 112,9 m
Hồ Thác Bà56,2646+0,05+10,26Mực nước tối thiểu: 54,9 m
Hồ Tuyên Quang119,7990+0,01+29,79Mực nước tối thiểu: 109,6 m
Hồ Bản Chát474,82431+0,02+43,82Mực nước dâng bình thường: 475 m
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 28/11: Trung Sơn: 116 m3/s; Bản Vẽ: 64 m3/s; Hủa Na: 62 m3/s; Bình Điền: 37 m3/s (xả tràn 16 m3/s); Hương Điền: 180 m3/s (xả tràn 15 m3/s).
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 29/11 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 29/11 so với ngày 28/11 (m)Mực nước hồ ngày 29/11 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Trung Sơn159,56150+0,12+9,56Mực nước trước lũ: 160 m
Hồ Bản Vẽ199,7155+0,14+44,7Mực nước trước lũ: 197,5 - 200 m
Hồ Hủa Na238,63215+0,06+23,63Mực nước trước lũ: 240 m
Hồ Bình Điền81,653-0,1+28,6Mực nước trước lũ: 80,6 m
Hồ Hương Điền56,3446-0,05+10,34Mực nước trước lũ: 56 m
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ thấp, tăng nhẹ so với ngày 28/11: Hồ Thác Mơ: 133 m3/s; Hồ Trị An: 320 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 29/11 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 29/11 so với ngày 28/11 (m)Mực nước hồ ngày 29/11 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Thác Mơ217,93198-0,01+19,93 Mực nước trước lũ: 217 - 218 m
Hồ Trị An61,5250+0,08+11,52 Mực nước trước lũ: 61,5 - 62,0 m
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày 28/11: Hồ A Vương: 36 m3/s; Hồ Đăkđrink: 81 m3/s (xả tràn 28 m3/s); Hồ Sông Bung 2: 28 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 129 m3/s (xả tràn 48 m3/s); Hồ Đăk Mi 4: 148 m3/s (xả tràn 37 m3/s); Hồ Sông Tranh 2: 121 m3/s (xả tràn 15 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 142 m3/s; Hồ Sông Hinh: 126 m3/s (xả tràn 70 m3/s).
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 29/11 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 29/11 so với ngày 28/11 (m)Mực nước hồ ngày 29/11 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ A Vương378,62340-0,31+38,62Mực nước trước lũ: 377 - 380 m
Hồ Đăkđrink409,993750+34,99Mực nước trước lũ: 405 m
Hồ Sông Bung 2599,94565+0,26+34,94Mực nước trước lũ: 600 m
Hồ Sông Bung 4217,87205-0,53+12,87Mực nước trước lũ: 218,5 - 222,5 m
Hồ Đak Mi 4257,33240-0,38+17,33Mực nước trước lũ: 255 m
Hồ Sông Tranh 2172,88140-0,29+32,88Mực nước trước lũ: 173 - 175 m
Hồ Sông Ba Hạ103,18101+0,08+2,18Mực nước trước lũ: 103 m
Hồ Sông Hinh208,991960+12,99Mực nước trước lũ: 207 m
Tại Quảng Nam, sáng 29/11, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh có văn bản yêu cầu vận hành các hồ thủy điện Đak Mi 4, A Vương, Sông Bung 2, Sông Bung 4, Sông Tranh 2 về mực nước đón lũ và đảm bảo an toàn vùng hạ du sông Vu Gia - Thu Bồn.
Lúc 9 giờ sáng 29/11, mực nước hồ Sông Bung 2 ở mức 599,69m; Sông Bung 4: 218,31m; A Vương: 378,88m; Đak Mi 4: 257,81m; Sông Tranh 2: 173,12m. Mực nước tại các trạm thủy văn Hội Khách, Ái Nghĩa, Nông Sơn và Câu Lâu đều đang ở mức dưới báo động.
Để chủ động ứng phó với khả năng mưa lớn trong những ngày đến, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Quảng Nam yêu cầu Công ty CP Thủy điện Đak Mi chủ động tính toán, tổ chức vận hành nhằm hạ dần mực nước hồ thủy điện Đak Mi 4 về mực nước đón lũ 256,5m trước 7 giờ ngày 1/12.
Công ty CP Thủy điện A Vương, Sông Bung, Sông Tranh tính toán, tổ chức vận hành đảm bảo mực nước các hồ thủy điện không lớn hơn cao trình mực nước đón lũ (A Vương: 378,5m; Sông Bung 2: 602m; Sông Bung 4: 220m; Sông Tranh 2: 173,5m) trước 23 giờ ngày 30/11. Chuyển chế độ vận hành theo quy định của Quy trình 1865.
Việc tổ chức vận hành phải bảo đảm nguyên tắc vận hành, tránh đột biến theo quy định. Thông báo đến chính quyền, nhân dân vùng hạ du về công tác vận hành, điều tiết hồ.
Để đảm bảo an toàn cho vùng hạ du sông Vu Gia - Thu Bồn, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Quảng Nam đề nghị các địa phương tiếp tục thực hiện các chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh.
Thông báo đến chính quyền, người dân, các tổ chức có hoạt động trên sông, ven sông, cơ sở nuôi trồng thủy sản trên sông, phương tiện vận tải thủy... biết thông tin điều tiết các hồ chứa thủy điện để chủ động biện pháp phòng tránh đảm bảo an toàn về người, tài sản.
Rà soát phương án phòng chống lũ đảm bảo an toàn cho vùng hạ du, các khu vực sạt lở bờ sông để sẵn sàng ứng phó. Đồng thời tuyên truyền, hướng dẫn kỹ năng phòng tránh lũ cho người dân và các cơ quan, đơn vị liên quan để chủ động ứng phó.
Đài truyền thanh các địa phương tăng cường thời lượng và tần suất đưa tin, nhất là trên hệ thống phát thanh xã, phường, thị trấn về việc điều tiết của các hồ chứa thủy điện.
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 28/11: Hồ Buôn Kuốp: 216 m3/s (xả tràn 38 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 124 m3; Hồ Đại Ninh: 5 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 16 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 15 m3/s; Hồ Ialy: 302 m3/s; Hồ Pleikrông: 60 m3/s; Hồ Sê San 4: 233 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 37 m3/s (xả tràn 10 m3/s).
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 29/11 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 29/11 so với ngày 28/11 (m)Mực nước hồ ngày 29/11 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Buôn Kuốp410,86409-0,7+1,86Mực nước dâng bình thường: 412 m
Hồ Buôn Tua Srah487,38465-0,04+22,38Mực nước trước lũ: 487 - 487,5 m
Hồ Đại Ninh879,9860+0,01+19,9Mực nước trước lũ: 878,0 - 880,0 m
Hồ Hàm Thuận604,99575+0,02+29,99Mực nước trước lũ: 604,0 - 605,0 m
Hồ Đồng Nai 3589,85570-0,01+19,85Mực nước trước lũ: 589 - 590,0 m
Hồ Ialy514,02490-0,03+24,02Mực nước trước lũ: 514,2 m
Hồ Pleikrông569,86537-0,09+32,86Mực nước trước lũ: 569,5 m
Hồ Sê San 4214,78210-0,09+4,78Mực nước trước lũ: 214,5 m
Hồ Thượng Kon Tum11601.1380+22Mực nước trước lũ: 1.157 m
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 29/11, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 783,4 triệu kWh, tăng 8,8 triệu kWh so với ngày 28/11. Trong đó, thủy điện đạt 222,4 triệu kWh, giảm 22,4 triệu kWh; nhiệt điện than 359,7 triệu kWh, tăng 14,8 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 59,5 triệu kWh, giảm 1,3 triệu kWh; điện gió 67,9 triệu kWh, tăng 15,9 triệu kWh; điện mặt trời 58,1 triệu kWh, tăng 3,4 triệu kWh; nhập khẩu điện 13 triệu kWh, giảm 1,9 triệu kWh; nguồn khác 2,8 triệu kWh, tăng 0,3 triệu kWh so với ngày 28/11.
Công suất lớn nhất trong ngày 29/11 đạt 40.825,0 MW (lúc 18h00).
Tag
ĐANG HOT
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm