Thị trường hàng hóa
Số liệu từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước cho thấy, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 26/10/2023 thấp, dao động nhẹ so với ngày 25/10; khu vực Bắc Trung Bộ giảm nhẹ; khu vực Tây Nguyên dao động; khu vực Đông Nam Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ dao động nhẹ so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ cao, dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ cao, dao động nhẹ; khu vực Tây Nguyên cao, tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Phú Yên, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đồng Nai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Mường Hung, Phúc Long, Sông Lô 6, A Lưới, Bình Điền, Đa Krông 1, Hương Điền, Cần Đơn, Srok Phu Miêng, Thác Mơ, A Vương, Thượng Sông Ông, Za Hưng, AYun Trung, Đa Dâng 2, Hàm Thuận, Ia Grai 2, Ialy, Pleikrong, Sê San 3, Sê San 4, Sê San 4A; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Từ đầu tháng 10/2023 đến nay, sản lượng thủy điện cả nước đạt 7,14 tỷ kWh, chiếm 36,51% hệ thống điện quốc gia (theo số liệu Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia).
Đánh giá sản lượng theo nước về từ đầu tháng 10/2023 đến nay và so sánh với cùng kỳ 2022 một số lưu vực sông, đại diện Cục Điều tiết điện lực cho biết nhìn chung các lưu vực sông đều kém hơn so với cùng kỳ năm 2022. Đặc biệt lưu vực sông Ba, Hương, Kôn - Hà Thanh, Trà Khúc, Vu Gia - Thu Bồn chỉ đạt 14,4 - 57,3%, các lưu vực khác đạt từ 85,6 - 112,5%.
So với cùng kỳ năm 2022, sản lượng còn lại trong hồ toàn hệ thống cao hơn 359,3 triệu kWh (miền Bắc cao hơn 384,5 triệu kWh, miền Trung thấp hơn 295,3 triệu kWh, miền Nam cao hơn 270,1 triệu kWh).
Tính đến nay, các hồ thủy điện đa mục tiêu miền Bắc đã tích được lên xấp xỉ mực nước dâng bình thường. Tuy nhiên để đảm bảo mục tiêu tích nước phục vụ đảm bảo an ninh cung cấp điện năm 2024, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia vẫn tiếp tục duy trì các hồ ở mực nước cao xấp xỉ mực nước dâng bình thường và vận hành linh hoạt các nhà máy theo lưu lượng nước về.
Theo dõi thông tin cập nhật về các hồ thủy điện trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày 25/10: Lai Châu: 331 m3/s; Sơn La: 635 m3/s; Hòa Bình: 167 m3/s; Thác Bà: 93 m3/s; Tuyên Quang: 111 m3/s; Bản Chát: 28 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 26/10 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 26/10 so với ngày 25/10 (m)Mực nước hồ ngày 26/10 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Lai Châu293,95265+0,17+28,95Mực nước dâng bình thường: 295 m
Hồ Sơn La214,87175+0,01+39,87Mực nước dâng bình thường: 215 m
Hồ Hòa Bình116,8280-0,08+36,82Mực nước tối thiểu: 112,9 m
Hồ Thác Bà56,0646+0,04+10,06Mực nước tối thiểu: 55 m
Hồ Tuyên Quang119,0490+0,06+29,04Mực nước tối thiểu: 109,6 m
Hồ Bản Chát474,51431+0,06+43,51Mực nước dâng bình thường: 475 m
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 25/10: Trung Sơn: 159 m3/s; Bản Vẽ: 124 m3/s; Hủa Na: 115 m3/s (xả tràn 8 m3/s); Bình Điền: 115 m3/s (xả tràn 54 m3/s); Hương Điền: 306 m3/s (xả tràn 149 m3/s).
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 26/10 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 26/10 so với ngày 25/10 (m)Mực nước hồ ngày 26/10 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Trung Sơn156,53150-0,1+6,53Mực nước trước lũ: 157 m
Hồ Bản Vẽ198,23155+0,14+43,23Mực nước trước lũ: 195 - 200 m
Hồ Hủa Na238,13215+0,03+23,13Mực nước trước lũ: 235 m
Hồ Bình Điền81,4653-0,02+28,46Mực nước trước lũ: 80,6 m
Hồ Hương Điền57,1246-0,07+11,12Mực nước trước lũ: 56 m
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày 25/10: Thác Mơ: 262 m3/s (xả tràn 44 m3/s); Trị An: 920 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 26/10 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 26/10 so với ngày 25/10 (m)Mực nước hồ ngày 26/10 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Thác Mơ217,92198-0,07+19,92 Mực nước trước lũ: 216 - 218 m
Hồ Trị An61,5350+0,04+11,53 Mực nước trước lũ: 60,8 - 62,0 m
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày 25/10: A Vương: 89 m3/s (xả tràn 9 m3/s); Sông Bung 4: 77 m3/s; Sông Tranh 2: 97 m3/s (xả tràn 6 m3/s); Sông Ba Hạ: 210 m3/s; Sông Hinh: 28 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 26/10 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 26/10 so với ngày 25/10 (m)Mực nước hồ ngày 26/10 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ A Vương376,043400+36,04Mực nước trước lũ: 376 m
Hồ Đăkđrink- 375--Mực nước trước lũ: 405 m
Hồ Sông Bung 4215,08205+0,23+10,08Mực nước trước lũ: 217,5 m
Hồ Sông Tranh 2164,08140+0,47+24,08Mực nước trước lũ: 172 m
Hồ Sông Ba Hạ102,021010+1,02Mực nước trước lũ: 103 m
Hồ Sông Hinh200,62196+0,01+4,62Mực nước trước lũ: 207 m
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ dao động so với ngày 25/10: Buôn Kuốp: 386 m3/s (xả tràn 76 m3/s); Buôn Tua Srah: 201 m3/s (xả tràn 26 m3/s); Đại Ninh: 50 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Hàm Thuận: 110 m3/s (xả tràn 3 m3/s); Đồng Nai 3: 116 m3/s; Ialy: 480 m3/s (xả tràn 80 m3/s); Pleikrông: 251 m3/s (xả tràn 51 m3/s); Sê San 4: 787 m3/s (xả tràn 112 m3/s); Thượng Kon Tum: 36 m3/s (xả tràn 6 m3/s).
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 26/10 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 26/10 so với ngày 25/10 (m)Mực nước hồ ngày 26/10 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Buôn Kuốp411,78409+0,33+2,78Mực nước dâng bình thường: 412 m
Hồ Buôn Tua Srah487,32465+0,07+22,32Mực nước trước lũ: 486,5 m
Hồ Đại Ninh879,86860-0,04+19,86Mực nước trước lũ: 878,0 - 880,0 m
Hồ Hàm Thuận604,73575+0,07+29,73Mực nước trước lũ: 604,0 - 605,0 m
Hồ Đồng Nai 3588,64570+0,26+18,64Mực nước trước lũ: 587,5 - 590,0 m
Hồ Ialy514,2490+0,01+24,2Mực nước trước lũ: 513,2 m
Hồ Pleikrông569,5537+0,02+32,5Mực nước trước lũ: 569,5 m
Hồ Sê San 4214,52100+4,5Mực nước trước lũ: 214,5 m
Hồ Thượng Kon Tum1.157,001.1380+19Mực nước trước lũ: 1.157 m
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 26/10, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 812,8 triệu kWh, tăng 9,6 triệu kWh so với ngày 25/10. Trong đó, thủy điện đạt 290,8 triệu kWh, giảm 15,5 triệu kWh; nhiệt điện than 364,4 triệu kWh, tăng 17,7 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 72,8 triệu kWh, tăng 3,1 triệu kWh; điện gió 5 triệu kWh, giảm 0,4 triệu kWh; điện mặt trời 64,3 triệu kWh, tăng 5,5 triệu kWh; nhập khẩu điện 14,2 triệu kWh, giảm 0,9 triệu kWh; nguồn khác 1,3 triệu kWh, tăng 0,1 triệu kWh so với ngày 25/10.
Công suất lớn nhất trong ngày 26/10 đạt 40.677,0 MW (lúc 18h00).
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, lũ trên sông Bồ đã đạt đỉnh và đang xuống, đỉnh lũ tại trạm Phú Ốc 3,06m (0h/25/10), trên BĐ2 0,06m.
Mực nước lúc 07h ngày 25/10 trên các sông như sau: Trên sông Bồ tại Phú Ốc 2,84m, dưới BĐ2 0,16m; Trên sông Hương tại Kim Long 1,30m, trên BĐ1 0,3m.
Cảnh báo, trong 24 giờ tới, lũ trên các sông ở Thừa Thiên Huế xuống dần.
Nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất tại khu vực vùng núi, ngập lụt cục bộ vùng trũng thấp ven sông và khu đô thị tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tag
ĐANG HOT
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm