Thị trường hàng hóa
Giá thép hôm nay ngày 09/01/2024 tại miền Bắc
Giá thép hôm nay tại miền Bắc ổn định. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.540 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.210 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 09/01/2024 tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung đi ngang. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.490 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.540 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.850 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 09/01/2024 tại miền Nam
Giá thép hôm nay tại miền Nam không có biến động mới. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp sản xuất, phân phối thép gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Theo dõi giá thép hàng ngày trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Tiêu thụ thép xây dựng của Hòa Phát lên cao nhất 20 tháng
Tháng 12/2023, Tập đoàn Hòa Phát sản xuất 648.000 tấn thép thô, tăng 4% so với tháng trước. Bán hàng các sản phẩm thép cuộn cán nóng (HRC), thép xây dựng và phôi thép đạt 760.000 tấn, tăng 7%. Trong đó, thép xây dựng, thép chất lượng cao là 462.000 tấn, tăng 13% so với tháng trước.
Trong tháng cuối năm, thép xây dựng và thép chất lượng cao các loại ghi nhận mức cao nhất trong 20 tháng trở lại đây. Thị trường trong nước bao gồm cả khu vực dân dụng và dự án đầu tư công có tín hiệu khả quan hơn sau thời gian dài trầm lắng. Sản phẩm thép xây dựng Hòa Phát đã được sử dụng trong dự án sân bay quốc tế Long Thành, sân bay Điện Biên mở rộng, dự án cải tạo nâng cấp sân bay Tân Sơn Nhất, cao tốc Bắc – Nam,…
Đối với thị trường xuất khẩu, Hòa Phát đã xuất khẩu 113.000 tấn thép xây dựng, thép chất lượng cao để làm thép rút dây, lõi que hàn. Thị trường xuất khẩu thép gồm 30 quốc gia vùng lãnh thổ như Canada, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Australia, Sri Lanka.
Với thép HRC, trong tháng 12/2023, Tập đoàn xuất khẩu 103.000 tấn, đóng góp gần 40% tổng sản lượng bán hàng thép cuộn cán nóng của Hòa Phát trong tháng. Sản phẩm hạ nguồn HRC là ống thép, tôn mạ đạt lần lượt 68.000 tấn và 24.000 tấn.
Lũy kế cả năm 2023, Tập đoàn Hòa Phát đã sản xuất 6,7 triệu tấn thép thô, giảm 10% so với năm 2022. Sản lượng bán hàng các sản phẩm thép HRC, thép xây dựng, thép chất lượng cao và phôi thép đạt 6,72 triệu tấn, giảm 7%.
Trong đó, Thép xây dựng, thép chất lượng cao đạt 3,78 triệu tấn, giảm 11% so với cùng kỳ năm trước. Thép cuộn cán nóng HRC ghi nhận gần 2,8 triệu tấn, tăng 6% với với năm 2022. Kết thúc năm, Hòa Phát đã cung cấp 685.000 tấn ống thép, giảm 9% so với năm 2022. Tôn mạ các loại đạt tương đương năm trước đó khi đạt 329.000 tấn.
Giá thép và giá quặng sắt hôm nay ngày 09/01/2024 trên thế giới
Kết thúc phiên giao dịch ngày đầu tuần 08/01, trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thép thanh vằn giao tháng 5/2024 giảm 61 NDT/tấn (giảm 1,52%) xuống mức 3.950 NDT/tấn (551,81 USD/tấn). Giá thép cuộn cán nóng (HRC) giảm 55 NDT/tấn (giảm 1,34%), xuống mức 4.051 NDT/tấn (565,92 USD/tấn).
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt tiếp tục giảm phiên thứ ba liên tiếp xuống mức thấp nhất trong 1 tuần qua do một số nhà đầu cơ huỷ bỏ vị thế mua trong bối cảnh nhu cầu và biên lợi nhuận thép tại Trung Quốc giảm.
Cụ thể, giá quặng giao tháng 5/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc), giảm 1,1%, xuống mức 992,5 NTD/tấn (138,65 USD/tấn).
Trên Sàn Giao dịch Hàng hoá Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 2/2024 giảm 0,42%, xuống mức 138,0 USD/tấn.
Các nhà phân tích tại Soochow Futures cho biết, sản lượng của các nhà máy thép Trung Quốc dự kiến sẽ ở mức tương đối thấp do nhiều nhà máy vẫn trong tình trạng thua lỗ, điều này sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu quặng sắt.
Trong khi đó, một bộ phận thị trường vẫn đang kỳ vọng các nhà máy sẽ gia tăng bổ sung quặng sắt trong thời gian tới nhằm duy trì sản xuất xuyên suốt kỳ nghỉ Tết Nguyên đán. Điều này đã phần nào kìm hãm đà giảm của giá quặng sắt.
Tag
ĐANG HOT
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm