Thị trường hàng hóa
Giá thép hôm nay ngày 7/11/2023 tại miền Bắc
Giá thép hôm nay tại miền Bắc ổn định so với ngày hôm qua. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát hôm nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ổn định ở mức 13.740 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.690 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức ở mức 13.430 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn duy trì ở mức 13.890 đồng/kg
Giá thép Việt Nhật (VJS) ở mức 13.500 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và ở mức 13.600 đồng/kg với dòng thép thanh vằn D10 CB300.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.190 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.400 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 7/11/2023 tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung đi ngang so với ngày hôm qua. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.740 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg
Giá thép Pomina ở mức 14.480 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và duy trì ổn định ở mức 14.380 đồng/kg với thép thanh vằn D10 CB300.
Giá thép Việt Mỹ (VAS) với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.550 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 7/11/2023 tại miền Nam
Giá thép hôm nay tại miền Nam cũng ổn định. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ở mức 13.790 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.190 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB300 ở mức 14.280 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 vẫn duy trì ở mức 14.380 đồng/kg.
Giá thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.650 đồng/kg.
Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp sản xuất, phân phối thép gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Theo dõi giá thép hàng ngày trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Tháng 10, tiêu thụ thép HRC của Hòa Phát tăng 17% so với tháng trước
Trong tháng 10 vừa qua, Tập đoàn Hòa Phát sản xuất 619.000 tấn thép thô, giảm 3% so với tháng trước. Sản lượng bán hàng các sản phẩm thép cuộn cán nóng (HRC), thép xây dựng, phôi thép đạt 635.000 tấn, tăng 7% so với tháng 9. Trong đó, HRC ghi nhận trên 273.000 tấn, tăng 17% so với tháng trước.
Kết quả bán hàng thép cuộn cán nóng tháng qua đạt cao chủ yếu nhờ nhu cầu các sản phẩm hạ nguồn tại thị trường miền Nam và xuất khẩu tốt hơn so với tháng 9/2023. Minh chứng rõ nhất là các sản phẩm hạ nguồn HRC của Hòa Phát trong tháng 10 như ống thép, tôn mạ cũng tăng lần lượt là 11% và 25% so với tháng trước đó. Cụ thể, ống thép Hòa Phát đạt 54.000 tấn, tôn Hòa Phát ghi nhận 26.000 tấn.
Với sản phẩm thép xây dựng, thép chất lượng cao, Tập đoàn Hòa Phát đã cung cấp ra thị trường 339.000 tấn, giảm 4% so với tháng 9. Trong đó, sản lượng xuất khẩu đóng góp 110.000 tấn, tăng 23%. Lần đầu tiên sau nhiều tháng, Hòa Phát có những đơn đặt hàng xuất khẩu phôi thép ra thị trường quốc tế.
Lũy kế 10 tháng, Tập đoàn Hòa Phát đã sản xuất 5,43 triệu tấn thép thô, giảm 18% so với cùng kỳ 2022. Bán hàng các sản phẩm HRC, thép xây dựng, thép chất lượng cao, phôi thép đạt 5,25 triệu tấn, giảm 15% so với cùng kỳ.
Cụ thể, sản lượng bán hàng thép xây dựng, thép chất lượng cao ghi nhận 2,9 triệu tấn, giảm 21%, trong đó, xuất khẩu đóng góp 600.000 tấn, giảm 44%.
Qua 10 tháng, thép cuộn cán nóng đã cung cấp cho thị trường 2,25 triệu tấn, giảm 2% so với cùng kỳ năm trước. Sản phẩm ống thép của Tập đoàn đạt gần 543.000 tấn, giảm 13%. Tôn mạ các loại của Hòa Phát giảm 3% với mức sản lượng 266.000 tấn.
Giá thép và giá quặng sắt hôm nay ngày 7/11/2023 trên thế giới
Kết thúc phiên giao dịch ngày đầu tuần 6/11, trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thép thanh vằn giao tháng 1/2024 tăng 22 NDT/tấn (tăng 0,58%), lên mức 3.805 NDT/tấn (522,44 USD/tấn). Giá thép cuộn cán nóng (HRC) tăng 11 NTD (tăng 0,28%), lên mức 3.895 NDT/tấn (534,79 USD/tấn).
Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) vừa công bố kết quả sơ bộ xem xét hành chính lệnh áp thuế chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép cuộn cán nóng (HRC) từ Nhật Bản.
Theo đó, trong khoảng thời gian từ 1/10/2021 đến ngày 30/9/2022, nhà sản xuất thép Nhật Bản là Nippon Steel Corporation bị phát hiện đã bán các sản phẩm bị điều tra với giá thấp hơn giá trị bình thường. Ngoài ra DOC cũng hủy bỏ xem xét này đối với nhà sản xuất thép lớn thứ 2 tại Nhật Bản là JFE Steel.
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt giảm nhẹ do tin đồn chính quyền Trung Quốc sẽ tăng cường giám sát thị trường quặng sắt sau khi giá tăng quá nóng.
Cụ thể, giá quặng sắt giao tháng 1/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc), giảm nhẹ 0,05%, xuống mức 925,0 NTD/tấn (127,0 USD/tấn).
Trên Sàn Giao dịch Hàng hoá Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 12/2023 tăng 0,69%, lên mức 123,79 USD/tấn.
Giá quặng sắt thường phải đối mặt với một số áp lực giảm sau khi các cơ quan chức năng Trung Quốc cho biết họ sẽ tăng cường giám sát thị trường giao ngay và tương lai.
Tag
ĐANG HOT
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm