Thị trường hàng hóa
Giá thép hôm nay ngày 30/11/2023 tại miền Bắc
Giá thép hôm nay tại miền Bắc tăng từ 50 - 240 đồng/kg. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 tăng 160 đồng lên mức 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng có giá mới 14.040 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, tăng 150 đồng với dòng thép cuộn CB240 lên mức 13.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.990 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 tăng 240 đồng lên mức 13.480 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 50 đồng có giá 13.900 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg - tăng 100 đồng; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.650 đồng/kg - tăng 150 đồng.
Giá thép hôm nay ngày 30/11/2023 tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung tăng từ 100 - 250 đồng/kg. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 13.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 13.990 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 tăng 100 đồng lên mức 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 tăng 100 đồng lên mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.940 đồng/kg - tăng 150 đồng.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg - tăng 100 đồng; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg - tăng 250 đồng.
Giá thép hôm nay ngày 30/11/2023 tại miền Nam
Giá thép hôm nay tại miền Nam tăng từ 100 - 260 đồng/kg. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.090 đồng/kg; thép cuộn CB240 tăng 100 đồng, lên mức 13.790 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 tăng 260 đồng có giá 13.450 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.650 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 tăng 110 đồng có giá 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.840 đồng/kg - tăng 150 đồng.
Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp sản xuất, phân phối thép gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Theo dõi giá thép hàng ngày trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Thép Trung Quốc chiếm 60% tổng lượng thép nhập khẩu của Việt Nam
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, sau 4 tháng liên tiếp tăng, nhập khẩu sắt thép vào Việt Nam trong tháng 10/2023 quay đầu giảm, đạt gần 1,28 triệu tấn, giảm 8,9% so với tháng 9/2023, nhưng vẫn tăng 54,% so với cùng kỳ năm 2022. Kim ngạch đạt 957,43 triệu USD, giảm 3,9% so với tháng 9/2023, nhưng tăng 31% so với cùng kỳ năm 2022.
Lũy kế 10 tháng năm 2023, nhập khẩu sắt thép đạt 10,61 triệu tấn, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm 2022; kim ngạch đạt 8,49 tỷ USD, giảm 17,6%.
Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu sắt thép 10 tháng năm 2023 từ đa số thị trường sụt giảm so với cùng kỳ năm 2022.
10 tháng đầu năm nay, sắt thép các loại nhập khẩu vào Việt Nam nhiều nhất là từ Trung Quốc, đạt 6,37 triệu tấn, tương đương trên 4,44 tỷ USD, giá nhập khẩu trung bình 698 USD/tấn, tăng 47,8% về lượng, tăng 3% kim ngạch nhưng giảm 30,4% về giá so với cùng kỳ năm 2022; chiếm 60% tổng lượng nhập khẩu và chiếm 52,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước.
Tiếp theo là thị trường Nhật Bản đạt 1,62 triệu tấn, tương đương 1,24 tỷ USD, giá nhập khẩu đạt trung bình 761 USD/tấn, tăng 6,3% về lượng, nhưng giảm 18,1% về kim ngạch và giảm 23% về giá so với cùng kỳ năm 2022, chiếm 15,3% trong tổng lượng và chiếm 14,6% trong tổng kim ngạch.
Đứng thứ 3 là thị trường Hàn Quốc đạt 913.900 tấn, trị giá hơn 918 triệu USD, giá 1.005 USD/tấn, giảm 15,7% về lượng, giảm 30,1% về kim ngạch và giảm 17,0% về giá so với cùng kỳ năm 2022, chiếm 8,6% trong tổng lượng và chiếm 10,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước.
Giá thép và giá quặng sắt hôm nay ngày 30/11/2023 trên thế giới
Kết thúc phiên giao dịch ngày 29/11, trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thép thanh vằn giao kỳ hạn tháng 1/2024 giảm 22 NDT/tấn (giảm 0,56%) xuống mức 3.896 NDT/tấn (547,06 USD/tấn). Giá thép cuộn cán nóng (HRC) giảm 18 NDT/tấn (-0,45%), xuống mức 4.006 NDT/tấn (562,51 USD/tấn).
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt tiếp tục giảm phiên thứ 5 liên tiếp trong bối cảnh thị trường lo ngại việc Chính phủ Trung Quốc tăng cường giám sát hoạt động đầu cơ trên thị trường quặng sắt và dữ liệu sản xuất tại nước này kém tích cực.
Cụ thể, giá quặng sắt giao tháng 1/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc), giảm 0,47%, xuống mức 955,5 NTD/tấn (134,17 USD/tấn).
Ngược lại, trên Sàn Giao dịch Hàng hoá Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 1/2024 tăng 0,93%, lên mức 128,51 USD/tấn.
Ủy ban Cải cách và Phát triển Trung Quốc (NDRC) đã tiến hành một cuộc điều tra về diễn biến giá một số loại hàng hoá, bao gồm thép và quặng sắt, nhằm ngăn chặn hoạt động đầu cơ. Trong tuần trước, NDRC đã liên tiếp hai lần đưa ra cảnh báo sẽ tăng cường giám sát thị trường quặng sắt nước này.
Bên cạnh đó, dữ liệu khảo sát mới nhất cho thấy hoạt động sản xuất tại Trung Quốc trong tháng 11/2023 có thể tiếp tục giảm, xác lập tháng giảm thứ hai liên tiếp do thiếu hụt đơn hàng mới từ cả thị trường nội địa lẫn thị trường xuất khẩu.
Tag
ĐANG HOT
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm