Thị trường hàng hóa
Giá thép hôm nay ngày 27/01/2024 tại miền Bắc
Giá thép hôm nay tại miền Bắc tăng từ 200 - 210 đồng/kg. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng/kg lên mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng/kg, lên mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 100 đồng/kg lên mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng/kg lên mức 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng/kg lên mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 27/01/2024 tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung tăng từ 200-210 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và ổn định với dòng thép thanh vằn D10 CB300. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng/kg, lên mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.490 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 tăng 210 đồngkg, lên mức 14.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.850 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng/kg lên mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 27/01/2024 tại miền Nam
Giá thép hôm nay tại miền Nam tăng 200 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và ổn định với dòng thép thanh vằn D10 CB300. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng/kg lên mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng/kg lên mức 14.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng/kg, lên mức 14.260 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp sản xuất, phân phối thép gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Theo dõi giá thép hàng ngày trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Sản lượng thép thô thế giới năm 2023 chỉ giảm 0,1%
Theo dữ liệu của Hiệp hội Thép Thế giới (Worldsteel), sản lượng thép thô toàn cầu trong tháng 12/2023 giảm 6,3% so với tháng 11/2023 và giảm 5,3% so với cùng kỳ 2022, xuống còn 135,7 triệu tấn.
Tính chung trong năm 2023, sản lượng thép thô toàn cầu giảm 0,1% so với năm 2022, xuống còn 1,85 tỷ tấn.
Trong đó, sản lượng thép thô của Trung Quốc - quốc gia sản xuất thép lớn nhất, trong tháng 12/2023 giảm 14,9% so với cùng kỳ năm trước, xuống 67,4 triệu tấn. Tính chung năm 2023, sản lương thép thô của nước này chỉ tăng 0,1% lên 1,02 tỷ tấn vào năm 2023.
Ấn Độ, nhà sản xuất thép lớn thứ hai toàn cầu, đã ghi nhận sản lượng năm 2023 tăng thêm 11,8% lên 140,2 triệu tấn. Tính riêng tháng 12/2034, sản lượng của nước này đã tăng 9,5% so với cùng kỳ lên 12,1 triệu tấn.
Ngược lại, sản lượng tại Nhật Bản, nước sản xuất thép lớn thứ ba toàn cầu, giảm 2,5% xuống 87 triệu tấn trong năm 2023. Trong tháng 12/2023, sản lượng thép thô của nước này tăng 1,1% lên 7 triệu tấn.
Sản lượng thép thô ở Mỹ tăng 0,2% lên 80,7 triệu tấn vào năm 2023, nhưng tăng đến 7,6% lên 6,8 triệu tấn chỉ riêng trong tháng 12/2023.
Năm 2023, Liên minh châu Âu cho biết sản lượng thép thô đạt 126,3 triệu tấn, giảm 7,4% so với năm 2022. Trong đó, sản lượng thép tại Đức, nước sản xuất thép lớn nhất châu Âu, rơi xuống mức thấp nhất kể từ năm 2009, còn khoảng 35,4 triệu tấn thép trong năm 2023, giảm 3,9% so với cùng kỳ năm ngoái do nhu cầu yếu và giá năng lượng cao.
Sản lượng thép của Thổ Nhĩ Kỳ giảm 4% xuống 33,7 triệu tấn trong cả năm 2023, nhưng tăng 21% lên 3,2 triệu tấn trong tháng 12/2023.
Giá thép và giá quặng sắt hôm nay ngày 27/01/2024 trên thế giới
Kết thúc phiên giao dịch ngày cuối tuần 26/01, trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thép thanh vằn giao kỳ hạn tháng 5/2024 giảm 1 NDT/tấn (giảm 0,03%) xuống mức 3.973 NDT/tấn (553,36 USD/tấn). Giá thép cuộn cán nóng (HRC) giảm 5,0 NDT/tấn (giảm 0,12%) xuống mức 4.102 NDT/tấn (571,33 USD/tấn).
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt quay đầu giảm. Tuy nhiên, tính chung trong cả tuần vừa qua, giá quặng sắt đã có mức tăng cao nhất kể từ tháng 11/2023.
Cụ thể, giá quặng sắt giao tháng 5/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc), giảm 0,1%, xuống mức 989,5 NTD/tấn (137,82 USD/tấn). Tính chung trong tuần qua, giá quặng sắt trên sàn DCE tăng 4,3%.
Trên Sàn Giao dịch Hàng hoá Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 2/2024 tăng 0,14%, lên mức 135,60 USD/tấn. Tính chung trong tuần qua, giá quặng sắt trên sàn SGX tăng 4,4%, đạt mức cao nhất kể từ tháng 11/2023.
Theo một tuyên bố từ chính quyền thành phố Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc sẽ triển khai ứng phó khẩn cấp ở cấp độ 2 do ô nhiễm không khí nặng từ ngày 26/01. Điều này đồng nghĩa với việc các nhà máy thép ở đây phải cắt giảm sản lượng sản xuất; trong các lần ứng phó trước, các nhà máy thép thường phải giảm công suất thiêu kết từ 30 - 50%. Thành phố Đường Sơn là một trong những nơi sản xuất thép lớn nhất Trung Quốc.
Tag
ĐANG HOT
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm