Thị trường hàng hóa
Giá thép hôm nay ngày 25/01/2024 tại miền Bắc
Giá thép hôm nay tại miền Bắc ổn định. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.540 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.210 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 25/01/2024 tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung đi ngang. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.490 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.540 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.850 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 25/01/2024 tại miền Nam
Giá thép hôm nay tại miền Nam không có biến động mới. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp sản xuất, phân phối thép gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Theo dõi giá thép hàng ngày trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Nhập khẩu thép từ Trung Quốc tăng mạnh trong năm 2023
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong năm 2023, Việt Nam nhập khẩu hơn 13,3 triệu tấn sắt thép, trị giá trên 10,4 tỷ USD, giá trung bình đạt 782 USD/tấn, tăng 14,1% về lượng, nhưng giảm 12,6% kim ngạch và giảm 23,3% về giá so với năm 2022.
Trong năm 2023, sắt thép các loại nhập khẩu vào Việt Nam nhiều nhất có xuất xứ từ Trung Quốc, đạt 8,2 triệu tấn, tương đương trên 5,65 tỷ USD, tăng 62,8% về lượng, tăng 13,9% kim ngạch; chiếm 62,1% trong tổng lượng và chiếm 54,2% tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước.
Tiếp theo là thị trường Nhật Bản chiếm 14,4% tổng lượng, đạt 1,9 triệu tấn, tương đương 1,44 tỷ USD, tăng nhẹ 0,04% về lượng, nhưng giảm 19,7% về kim ngạch.
Nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc chiếm 8,3% tổng lượng, đạt 1,11 triệu tấn, với kim ngạch 1,10 tỷ USD, giảm 10,1% về lượng và 24,5% về kim ngạch.
Nhập khẩu thép từ Trung Quốc tăng mạnh là do các sản phẩm thép nhập khẩu vào Việt Nam đều có thuế nhập khẩu bằng 0%.
Trước thực trạng trên, Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) đã gửi kiến nghị đến Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương và Bộ Khoa học Công nghệ đề xuất xem xét xây dựng hàng hàng kỹ thuật, thủ tục kiểm tra chất lượng đối với thép nhập khẩu vào Việt Nam.
Đồng thời, tăng cường điều tra áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại phù hợp để hạn chế sản phẩm thép cạnh tranh không lành mạnh, bảo vệ ngành sản xuất thép trong nước. Từ đó góp phần hỗ trợ cho sự phát triển ổn định của sản xuất trong nước, đảm bảo quyền lợi chung của thị trường cũng như người tiêu dùng.
Giá thép và giá quặng sắt hôm nay ngày 25/01/2024 trên thế giới
Kết thúc phiên giao dịch ngày 24/01, trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thép thanh vằn giao kỳ hạn tháng 5/2024 tăng 33 NDT/tấn (tăng 0,84%) lên mức 3.955 NDT/tấn (551,43 USD/tấn). Giá thép cuộn cán nóng (HRC) tăng 34 NDT/tấn (tăng 0,84%) lên mức 4.080 NDT/tấn (568,86 USD/tấn).
Tại châu Âu, giá HRC phần lớn không thay đổi trong bối cảnh giao dịch trầm lắng.
Theo hãng nghiên cứu thị trường Fastmarkets, giá HRC nội địa ở Tây Bắc Âu trong ngày 23/01 ở mức 746,88 EUR/tấn (813,54 USD/tấn), chỉ tăng 0,63 EUR/tấn so với hôm trước, tăng 16,25 EUR/tấn so với tuần trước và tăng 51,38 EUR/tấn so với tháng trước.
Tại Nam Âu ở mức 736,25 EUR/tấn, tăng 0,70 EUR/tấn so với hôm trước, tăng 14,58 EUR/tấn so với tuần trước và tăng 47,92 EUR/tấn so với tháng trước.
Giới phân tích nhận định, các hãng sản xuất thép tại EU đang có lượng đơn đặt hàng tốt trong quý 1/2024, do đó họ giữ giá chào hàng ở mức cao. Đáng chú ý, một số nhà máy ở Bắc Âu đang chào giá HRC giao tháng 4/2024 ở mức 760-800 EUR/tấn (828-871 USD/tấn, giá xuất xưởng).
Với hàng nhập khẩu, một số nhà cung cấp từ châu Á đã bắt đầu giảm giá chào khi nhu cầu nội địa chưa khởi sắc. Đáng chú ý, 01 lô HRC giao tháng 4/2024 từ Việt Nam đang được chào bán sang Italia với giá 630-640 EUR/tấn CFR.
Trong khi đó, các nhà máy thép tại Đài Loan (Trung Quốc), Hàn Quốc và Nhật Bản đang chào giá HRC sang châu Âu ở mức 650-670 EUR/tấn CFR cho các lô hàng giao tháng 3-4/2024.
Các nhà máy Ấn Độ đang chào giá HRC sang Italia với giá 670-690 EUR/tấn CFR.
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt tăng phiên thứ 2 liên tiếp khi thị trường lạc quan với việc Trung Quốc hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng, qua đó kích thích tăng trưởng kinh tế nước này.
Cụ thể, giá quặng sắt giao tháng 5/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc), tăng 1,77%, lên mức 979 NTD/tấn (136,50 USD/tấn) - mức cao nhất trong 2 tuần qua.
Trên Sàn Giao dịch Hàng hoá Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 2/2024 tăng 2,43%, đạt 135,2 USD/tấn - mức cao nhất kể từ ngày 09/01.
Tag
ĐANG HOT
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm