Thị trường hàng hóa
Giá thép hôm nay ngày 24/01/2024 tại miền Bắc
Giá thép hôm nay tại miền Bắc ổn định. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.540 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.210 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 24/01/2024 tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung đi ngang. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.490 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.540 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.850 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 24/01/2024 tại miền Nam
Giá thép hôm nay tại miền Nam không có biến động mới. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp sản xuất, phân phối thép gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Theo dõi giá thép hàng ngày trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Tập đoàn Hòa Phát sản xuất 6,7 triệu tấn thép thô trong năm 2023
Năm 2023 Tập đoàn Hòa Phát đã sản xuất 6,7 triệu tấn thép thô, giảm 10% so với năm 2022. Sản lượng bán hàng các sản phẩm thép HRC, thép xây dựng, thép chất lượng cao và phôi thép đạt 6,72 triệu tấn, giảm 7%. Trong đó, thép xây dựng, thép chất lượng cao đạt 3,78 triệu tấn, giảm 11% so với cùng kỳ năm trước. Thép cuộn cán nóng HRC ghi nhận gần 2,8 triệu tấn, tăng 6% với với năm 2022. Bên cạnh các dòng sản phẩm thép truyền thống, Hòa Phát đã đầu tư chế biến sâu, đẩy mạnh sản xuất các loại thép chất lượng cao phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Thị trường xuất khẩu thép Hòa Phát mở rộng tới 39 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Việc xuất khẩu giúp Hòa Phát đa dạng hóa thị trường tiêu thụ, đồng thời góp phần thu ngoại tệ và cân bằng cán cân thương mại của Việt Nam.
Về sản phẩm Ống thép, Hòa Phát đã cung cấp 685.000 tấn cho thị trường, giảm 9% so với năm 2022. Tôn mạ các loại đạt tương đương năm trước đó khi đạt 329.000 tấn.
Quý 4/2023, Tập đoàn Hòa Phát đạt kết quả kinh doanh tốt nhất cả năm. Cụ thể, doanh thu của Tập đoàn ghi nhận 34.925 tỷ đồng, tăng 33% so với cùng kỳ năm 2023. Lợi nhuận sau thuế ghi nhận 2.969 tỷ đồng, tăng 249% so với cùng kỳ 2022 và 48 % so với quý trước.
Lũy kế cả năm 2023, Hòa Phát đạt 120.355 tỷ đồng doanh thu, giảm 16% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận sau thuế là 6.800 tỷ đồng, tương ứng hoàn thành 85% kế hoạch năm.
Trong thời gian tới, Hòa Phát tiếp tục tập trung triển khai dự án Khu liên hợp sản xuất gang thép Dung Quất 2. Tính tới thời điểm hiện tại, Dự án Dung Quất 2 đã đạt 45% tiến độ, đúng theo kế hoạch đã đề ra. Khi hoàn thành, năng lực sản xuất thép của Tập đoàn sẽ đạt hơn 14 triệu tấn thép thô/năm, đưa Hòa Phát vào Top 30 doanh nghiệp thép lớn nhất thế giới từ năm 2025.
Giá thép và giá quặng sắt hôm nay ngày 24/01/2024 trên thế giới
Kết thúc phiên giao dịch ngày 23/01, trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thép thanh vằn giao kỳ hạn tháng 5/2024 tăng 24 NDT/tấn (tăng 0,61%) lên mức 3.932 NDT/tấn (548,58 USD/tấn). Giá thép cuộn cán nóng (HRC) tăng 17 NDT/tấn (tăng 0,42%) lên mức 4.049 NDT/tấn (564,90 USD/tấn).
Hãng nghiên cứu thị trường Fastmarkets cho biết, giá HRC nội địa ở Tây Bắc Âu trong ngày 22/01 ở mức 746,25 EUR/tấn (813,13 USD/tấn), tăng 2,25 EUR/tấn so với hôm trước, tăng 15,0 EUR/tấn so với tuần trước và tăng 50,75 EUR/tấn so với tháng trước.
Tại Nam Âu ở mức 735,55 EUR/tấn, tăng 0,13 EUR/tấn so với hôm trước, tăng 13,05 EUR/tấn so với tuần trước và tăng 47,22 EUR/tấn so với tháng trước.
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt tăng lên mức cao nhất trong hơn một tuần qua khi giới đầu tư gia tăng kỳ vọng việc Chính phủ Trung Quốc sẽ tăng cường các biện pháp kích thích kinh tế.
Cụ thể, giá quặng giao tháng 5/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc), tăng 1,42%, lên mức 965,5 NTD/tấn (134,70 USD/tấn) - mức cao nhất kể từ ngày 12/01.
Ngược lại, trên Sàn Giao dịch Hàng hoá Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 2/2024 tăng 2,35%, lên mức 131,99 USD/tấn - mức cao nhất kể từ ngày 11/01.
Theo Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS), trong tháng 12/2023, sản lượng quặng sắt của Trung Quốc đạt 86,03 triệu tấn, tăng 0,54% so với tháng 11/2023 và tăng 0,4% so với cùng kỳ năm 2022.
Tính chung cả năm 2023, sản lượng quặng sắt của Trung Quốc đạt 990,56 triệu tấn, tăng 7,1% so với năm 2022.
Giá quặng sắt nhập khẩu vào Trung Quốc cho thấy xu hướng tăng trong tháng 12/2023, nhưng đã giảm trở lại vào tháng 01/2024. Nguyên nhân chủ yếu do biên lợi nhuận của các nhà máy thép tại nước này giảm, kéo theo đó là nhu cầu sử dụng quặng sắt giảm.
Tag
ĐANG HOT
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm