Thị trường hàng hóa
Giá thép hôm nay ngày 16/12/2023 tại miền Bắc
Giá thép hôm nay tại miền Bắc tăng từ 50 - 300 đồng/kg so với ngày hôm qua. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng/kg, lên mức 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 200 đồng/kg lên mức 14.240 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 tăng 290 đồng/kg lên mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 180 đồng/kg lên mức 14.170 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 13.640 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 200 đồng/kg lên mức 14.340 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 tăng 260 đồng/kg, lên mức 13.910 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 tăng 100 đồng/kg lên mức 14.010 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), đồng loạt tăng 200 đồng/kg lên 13.600 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và 13.850 đồng/kg với dòng thép thanh vằn D10 CB300.
Giá thép hôm nay ngày 16/12/2023 tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung tăng từ 150 - 400 đồng/kg. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 tăng 150 đồng/kg lên mức 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 350 đồng/kg lên mức 14.340 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, tăng 400 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 lên mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 260 đồng/kg lên mức 14.750 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 tăng 210 đồng/kg lên mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 200 đồng/kg lên mức 14.260 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng/kg lên mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 360 đồng/kg lên mức 15.300 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 16/12/2023 tại miền Nam
Giá thép hôm nay tại miền Nam tăng từ 100 - 160 đồng/kg. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 tăng 160 đồng/kg lên mức 13.950 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 160 đồng/kg lên mức 14.250 đồng/kg.
Giá thép Pomina ổn định với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng/kg lên mức 14.990 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 tăng 150 đồng/kg lên mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 200 đồng/kg lên mức 13.850 đồng/kg.
Thép Tung Ho, đồng loạt tăng 100 đồng/kg lên 13.700 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và 14.060 đồng/kg với dòng thép thanh vằn D10 CB300.
Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp sản xuất, phân phối thép gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Theo dõi giá thép hàng ngày trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Dự báo giá thép có thể tiếp tục tăng với biên độ nhẹ
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), quý 4 hàng năm là thời điểm thuận lợi thực hiện các công trình xây dựng, các doanh nghiệp thường đẩy mạnh thi công để hoàn thành tiến độ trong năm. Nhờ đó, tiêu thụ thép trong tháng 11/2023 tăng so với các tháng trước và đạt mức cao nhất trong 20 tháng qua, đạt 1,1 triệu tấn, tăng 29% so với tháng trước và tăng 28% so với cùng kỳ năm 2022, chiếm 45% bán hàng thép thành phẩm. Trong đó, xuất khẩu thép xây dựng đạt 145.328 tấn, tăng 49% so với tháng 11/2022.
Tuy nhiên, lũy kế 11 tháng năm 2023, nhu cầu sử dụng nội địa và xuất khẩu vẫn ở mức thấp. Tiêu thụ thép xây dựng đạt 9,7 triệu tấn, giảm 13,5% so với cùng kỳ năm 2022, chiếm 41% bán hàng thép thành phẩm. Trong đó, xuất khẩu đạt 1,56 triệu tấn, giảm 23%.
Giá thép đã liên tục được điều chỉnh tăng từ cuối tháng 11 đến nay là do giá nguyên liệu đầu vào tăng (quặng, than cốc, phế liệu thép, giá điện) và trượt giá USD/VND. Nhà máy phải điều chỉnh tăng giá nhằm bù lại một phần giá tăng nguyên vật liệu, mặc dù nhu cầu vẫn ở mức thấp.
Trong thời gian tới, VSA cho rằng giá thép có thể tiếp tục tăng với biên độ nhẹ, khoảng 100.000 - 150.000 đồng/tấn cho từng kỳ nâng giá.
Giá thép và giá quặng sắt hôm nay ngày 16/12/2023 trên thế giới
Kết thúc phiên giao dịch ngày cuối tuần 15/12, trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thép thanh vằn giao tháng 5/2024 giảm 32 NDT/tấn (giảm 0,81%) xuống mức 3.915 NDT/tấn (550,66 USD/tấn). Giá thép cuộn cán nóng (HRC) giảm 34 NDT/tấn (giảm 0,84%), xuống mức 4.033 NDT/tấn (567,26 USD/tấn).
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt kỳ hạn tại Trung Quốc tiếp tục giảm do nhu cầu giảm và thị trường thiếu các thông tin mới về các biện pháp kích thích kinh tế dự kiến của Chính phủ Trung Quốc.
Cụ thể, giá quặng giao tháng 5/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc), giảm 1,37% xuống mức 935 NTD/tấn (131,51 USD/tấn) - mức thấp nhất trong 10 ngày qua.
Ngược lại, trên Sàn Giao dịch Hàng hoá Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 1/2024 tăng nhẹ 0,07%, lên mức 134,1 USD/tấn.
Dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel cho thấy, trong tuần tính đến ngày 15/12 sản lượng kim loại nóng trung bình hàng ngày của các nhà máy thép được khảo sát tại Trung Quốc đã giảm 1,1% trong tuần thứ 7 liên tiếp, xuống còn 2,27 triệu tấn. Còn theo dữ liệu từ Chính phủ, sản lượng thép thô tháng 11 của Trung Quốc giảm 3,8% so với tháng trước, xác lập tháng giảm thứ 5 liên tiếp.
Tag
ĐANG HOT
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm