Thị trường hàng hóa
Giá thép hôm nay ngày 15/11/2023 tại miền Bắc
Giá thép hôm nay tại miền Bắc ổn định so với ngày hôm qua. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ổn định ở mức 13.740 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.690 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức ở mức 13.430 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn duy trì ở mức 13.890 đồng/kg
Giá thép Việt Nhật (VJS) ở mức 13.500 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và ở mức 13.600 đồng/kg với dòng thép thanh vằn D10 CB300.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.190 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.400 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 15/11/2023 tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung đi ngang so với ngày hôm qua. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.740 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg
Giá thép Pomina ở mức 14.480 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và duy trì ổn định ở mức 14.380 đồng/kg với thép thanh vằn D10 CB300.
Giá thép Việt Mỹ (VAS) với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.550 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 15/11/2023 tại miền Nam
Giá thép hôm nay tại miền Nam cũng ổn định. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ở mức 13.790 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.190 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB300 ở mức 14.280 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 vẫn duy trì ở mức 14.380 đồng/kg.
Giá thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.650 đồng/kg.
Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp sản xuất, phân phối thép gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Theo dõi giá thép hàng ngày trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Tiêu thụ thép trong quý 4/2023 kém khả quan
Trong báo cáo mới đây, BSC Equity Research cho biết trong quý 3/2023, lượng tiêu thụ thép đạt 6 triệu tấn, đi ngang so với quý 2 và tăng 6% so với cùng kỳ năm 2022.
BSC Equity Research cho rằng tiêu thụ thép trong quý 4 có thể kém khả quan. Sản lượng xuất khẩu đã đạt đỉnh trong tháng 7, 8 và có thể giảm dần trong quý 4 do nhu cầu tiêu thụ vẫn yếu, xu hướng nhập hàng của EU, Hoa Kỳ sẽ đi xuống về cuối năm.
Tương tự, tiêu thụ thép nội địa cũng được dự báo chưa cải thiện. Trong tháng 9 vừa qua, các nhà máy vẫn phải đẩy kênh xuất khẩu thép, để bù đắp cho nội địa.
Doanh nghiệp thép có ít cơ hội tăng giá thép dù chi phí sản xuất đã tăng. Giá mặt hàng này vẫn trong xu hướng giảm kể từ tháng 4 đến nay.
BSC Equity Research dự báo giá thép thế giới trong quý 4 có thể đi ngang do đã cân bằng cung – cầu. Trong khi đó, giá thép nội địa vẫn sẽ chịu áp lực giảm nhẹ, chủ yếu do sức mua nội địa yếu, thép Việt Nam chịu sự cạnh tranh từ hàng Trung Quốc.
Trong quý 4/2023, ngành thép có thể tiếp tục phải cạnh tranh với hàng Trung Quốc, khi lượng nhập khẩu từ thị trường này trong quý 3 đã tăng 52% so với cùng kỳ. Trong trường hợp nền kinh tế Trung Quốc phục hồi chậm, các nhà máy thép nước này sẽ có xu hướng đẩy mạnh xuất khẩu thép sang các thị trường lân cận, trong đó có Việt Nam.
Giá thép và giá quặng sắt hôm nay ngày 15/11/2023 trên thế giới
Kết thúc phiên giao dịch ngày 14/11, trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thép thanh vằn giao kỳ hạn tháng 1/2024 giảm 22 NDT/tấn ( giảm 0,57%), xuống mức 3.856 NDT/tấn (528,73 USD/tấn). Giá thép cuộn cán nóng (HRC) giảm 20 NTD (giảm 0,50%), xuống mức 3.951 NDT/tấn (541,76 USD/tấn).
Tại châu Âu, thị trường HRC trầm lắng trong ngày 13/11 với giá hầu như không đổi trong bối cảnh có ít giao dịch.
Theo hãng nghiên cứu thị trường Fastmarkets, giá HRC nội địa tại khu vực Tây - Bắc Âu trong ngày 13/11 ở mức 652,29 EUR (696,90 USD/tấn), giảm 0,38 EUR/tấn so với cuối tuần trước; nhưng tăng 9,79 EUR/tấn so với tuần trước và tăng 35,21 EUR/tấn so với tháng trước. Tại Nam Âu, giá HRC ổn định ở mức 630 EUR/tấn, tăng 2,50 EUR/tấn so với tuần trước và tăng 36,98 EUR/tấn so với tháng trước.
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt giao tháng 1/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc), tăng 0,26%, lên mức 965,5 NTD/tấn (132,39 USD/tấn).
Trên Sàn Giao dịch Hàng hoá Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 12/2023 tăng 0,02%, lên mức 128,18 USD/tấn.
Dữ liệu cho thấy, khối lượng nhập khẩu quặng sắt và tinh quặng sắt của Trung Quốc trong tháng 10/2023 đạt 99,385 triệu tấn, giảm 1,8% so với tháng trước nhưng tăng 4,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo Shanghai Metals Market (SMM), nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc có thể sẽ tiếp tục giảm trong tháng 11/2023, chủ yếu do nhiều nhà máy tiến hành bảo trì lò cao theo lịch trình. Bên cạnh đó, giá quặng sắt cao cũng làm giảm nhu cầu mua vào của các nhà máy thép.
Tag
ĐANG HOT
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm