Thị trường hàng hóa
Giá thép hôm nay ngày 11/10/2023 tại miền Bắc
Giá thép hôm nay tại miền Bắc ổn định so với ngày hôm qua. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát hôm nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ổn định ở mức 13.740 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.690 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức ở mức 13.430 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn duy trì ở mức 13.890 đồng/kg
Giá thép Việt Nhật (VJS) ở mức 13.500 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và ở mức 13.600 đồng/kg với dòng thép thanh vằn D10 CB300.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.190 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.400 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 11/10/2023 tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung đi ngang so với ngày hôm qua. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.740 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg
Giá thép Pomina ở mức 14.480 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và duy trì ổn định ở mức 14.380 đồng/kg với thép thanh vằn D10 CB300.
Giá thép Việt Mỹ (VAS) với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.550 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 11/10/2023 tại miền Nam
Giá thép hôm nay tại miền Nam cũng ổn định. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ở mức 13.790 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.190 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB300 ở mức 14.280 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 vẫn duy trì ở mức 14.380 đồng/kg.
Giá thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.650 đồng/kg.
Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp sản xuất, phân phối thép gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Theo dõi giá thép hàng ngày trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Sản lượng bán hàng thép xây dựng trong nước khởi sắc
Nhu cầu thị trường với các mặt hàng thép nói chung vẫn yếu, chưa được cải thiện nhiều. Tuy vậy, sản lượng bán hàng thép xây dựng trong tháng 9/2023 đạt mức sản lượng bán hàng trong tháng cao nhất kể từ đầu năm 2023, một phần nhờ các dự án giao thông như cao tốc Bắc – Nam, các dự án sân bay mới được triển khai, đẩy nhanh tiến độ, và một số dự án khác.
Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), tình hình sản xuất – bán hàng sản phẩm thép xây dựng và thép thô trong tháng 9/2023 có khởi sắc so với cùng kỳ, nhưng tính chung 9 tháng/2023 vẫn tăng trưởng thấp hơn so với cùng kỳ năm 2022.
Cụ thể, sản lượng thép xây dựng sản xuất trong tháng 9 đạt hơn 876.000 tấn, giảm 6% so với tháng trước và giảm 20% so với cùng kỳ năm 2022. Trong khi đó, bán hàng thép xây dựng đạt hơn 959.000 tấn, tăng 9% so với tháng trước và tăng 4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Lũy kế 9 tháng đầu năm, cả nước sản xuất 7,72 triệu tấn thép xây dựng, giảm 21,6% so với cùng kỳ 2022. Sản lượng bán hàng trong giai đoạn này đạt 7,74 triệu tấn, giảm 20% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, xuất khẩu đạt 344.676 tấn, giảm 13% so với cùng kỳ.
Với thép thô, sản xuất mặt hàng này trong tháng 9 đạt 1,66 triệu tấn, giảm 6,2% so với tháng trước nhưng tăng 3,3% so với cùng kỳ năm 2022. Sản lượng tiêu thụ thép thô đạt 1,72 triệu tấn, tăng 11% so với tháng trước và tăng 17% so với cùng kỳ. Trong đó, xuất khẩu thép thô ở mức 160.946 tấn, tăng 11% so với tháng 8 và tăng mạnh so với sản lượng xuất khẩu cùng thời điểm năm ngoái.
Tính chung trong 9 tháng đầu năm 2023, toàn ngành sản xuất được hơn 14 triệu tấn thép thô, giảm 13% so với cùng kỳ. Tiêu thụ trong giai đoạn này đạt 13,9 triệu tấn, giảm 8%. Trong đó, xuất khẩu đạt 1,4 triệu tấn, tăng 81% so với cùng kỳ 2022.
Nhận định về thị trường thép thời gian tới, VSA cho rằng, các lĩnh vực gặp khó khăn như xuất khẩu, sản xuất công nghiệp, thị trường bất động sản… sẽ tiếp tục cải thiện, trong khi đó đầu tư công tiếp tục được mở rộng sẽ hỗ trợ tích cực cho nhu cầu cầu thép những tháng cuối năm.
“Triển vọng thị trường thép trong nước quý 4/2023 sẽ tốt hơn so với các quý trước đó”, VSA nhận định.
Giá thép và giá quặng sắt hôm nay ngày 11/10/2023 trên thế giới
Kết thúc phiên giao dịch ngày 10/10, trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thép thanh vằn giao tháng 1/2024 giảm 32 NDT/tấn (giảm 0,88%), xuống mức 3.610 NDT/tấn (494,84 USD/tấn). Giá thép cuộn cán nóng (HRC) giảm 33 NTD (giảm 0,88%), xuống mức 3.715 NDT/tấn (509,24 USD/tấn).
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt thế giới tiếp tục giảm do sự phục hồi kinh tế không chắc chắn ở nước tiêu thụ chủ chốt là Trung Quốc đè nặng lên nhu cầu và tâm lý.
Cụ thể, giá quặng sắt giao tháng 1/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc), giảm 1,74%, xuống mức 819,0 NTD/tấn (112,27 USD/tấn).
Trên Sàn Giao dịch Hàng hoá Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 10/2023 giảm phiên thứ 6 liên tiếp chạm mức thấp nhất trong 6 tuần qua, ở mức 110,78 USD/tấn, giảm 1,37% so với phiên trước.
Theo dự báo của hãng tư vấn thị trường Wood Mackenzie (Scotland), nhu cầu quặng sắt toàn cầu sẽ giảm 62 triệu tấn, tương đương 3% trong 10 năm tới do nhu cầu từ Trung Quốc giảm.
Nhu cầu quặng sắt của Trung Quốc dự kiến giảm khoảng 270 triệu tấn trong 10 năm tới, bằng 20% mức tiêu thụ hiện tại của nước này do hoạt động sản xuất thép bằng lò cao giảm, thay vào đó là sản xuất thép bằng lò hồ quang điện.
Trong khi đó, Wood Mackenzie dự báo nhu cầu sử dụng quặng sắt của Ấn Độ và các nước Đông Nam Á sẽ tăng lên, bù đắp phần nào cho sự sụt giảm từ Trung Quốc; trong đó Ấn Độ sẽ trở thành nước nhập khẩu ròng quặng sắt vào giữa những năm 2030.
Wood Mackenzie nhận định, quá trình chuyển đổi sang thép xanh trên toàn cầu đang đặt ra thách thức đối với các nhà sản xuất quặng có hàm lượng sắt thấp, đặc biệt là Australia. Dự báo, xuất khẩu quặng sắt của Australia sẽ đạt đỉnh trong 2 năm tới trước khi bước vào giai đoạn suy giảm dần trong dài hạn.
Tag
ĐANG HOT
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm