Thị trường hàng hóa
Giá thép hôm nay ngày 10/10/2023 tại miền Bắc
Giá thép hôm nay tại miền Bắc ổn định so với ngày hôm qua. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát hôm nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ổn định ở mức 13.740 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.690 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức ở mức 13.430 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn duy trì ở mức 13.890 đồng/kg
Giá thép Việt Nhật (VJS) ở mức 13.500 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và ở mức 13.600 đồng/kg với dòng thép thanh vằn D10 CB300.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.190 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.400 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 10/10/2023 tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung đi ngang so với ngày hôm qua. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.740 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg
Giá thép Pomina ở mức 14.480 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và duy trì ổn định ở mức 14.380 đồng/kg với thép thanh vằn D10 CB300.
Giá thép Việt Mỹ (VAS) với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.550 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 10/10/2023 tại miền Nam
Giá thép hôm nay tại miền Nam cũng ổn định. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ở mức 13.790 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.190 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB300 ở mức 14.280 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 vẫn duy trì ở mức 14.380 đồng/kg.
Giá thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.650 đồng/kg.
Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp sản xuất, phân phối thép gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Theo dõi giá thép hàng ngày trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Một số sản phẩm thép Việt Nam có nguy cơ bị điều tra phòng vệ thương mại
Bộ Công Thương vừa công bố danh sách cảnh báo các sản phẩm có nguy cơ bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, gian lận xuất xứ, chuyển tải bất hợp pháp.
Danh sách cảnh báo các sản phẩm có nguy cơ bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại (PVTM), gian lận xuất xứ và chuyển tải bất hợp pháp cập nhật đến tháng 6 năm 2023 bao gồm 18 sản phẩm trong đó có một số sản phẩm thép. Cụ thể:
Thép carbon chống ăn mòn (CORE) xuất khẩu sang Hoa Kỳ:
Mã HS tham khảo: 7210.30, 7210.41, 7210.49, 7210.61, 7210.69, 7210.70, 7210.90, 7212.30, 7212.40, 7212.50, 7212.60. Sản phẩm bắt đầu được cảnh báo từ tháng 3 năm 2022. Hoa Kỳ đã áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với sản phẩm thép CORE nhập khẩu từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Đài Loan (Trung Quốc).
Sản phẩm thép CORE đã bị Hoa Kỳ tiến hành điều tra chống lẩn tránh. Trong các vụ việc điều tra lẩn tránh mà Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) đã tiến hành, DOC đều xác định việc xuất khẩu sản phẩm thép CORE sản xuất tại Việt Nam nếu sử dụng nguyên liệu là thép cán nguội (CRS) hoặc thép cán nóng (HRS) nhập khẩu từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan (Trung Quốc) là hành vi lẩn tránh thuế chống bán phá mà Hoa Kỳ đang áp dụng đối với sản phẩm nhập khẩu từ các thị trường này.
Ống thép hộp và ống thép tròn (Pipe and Tube) xuất khẩu sang Hoa Kỳ:
Các mã HS tham khảo: 7306.30, 7306.50, 7306.19, 7306.61 Sản phẩm bắt đầu được cảnh báo từ tháng 7 năm 2022. Hoa Kỳ đã áp dụng thuế chống bán phá giá và chống trợ cấp đối với ống thép hộp và ống thép tròn nhập khẩu từ nhiều thị trường như Trung Quốc, Hàn Quốc, Mexico, Đài Loan (Trung Quốc), Ấn Độ.
Sản phẩm ống thép đã bị Hoa Kỳ tiến hành điều tra chống lẩn tránh. Trong các vụ việc điều tra lẩn tránh mà Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) đã tiến hành, DOC đều xác định việc xuất khẩu sản phẩm ống thép sản xuất tại Việt Nam nếu sử dụng nguyên liệu là thép cán nóng (HRS) nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan (Trung Quốc) và Ấn Độ là hành vi lẩn tránh thuế chống bán phá mà Hoa Kỳ đang áp dụng đối với sản phẩm nhập khẩu từ các thị trường này.
Xem thêm: "Lãi ròng quý 3/2023 của Thép Nam Kim (NKG) có thể tăng trưởng tích cực" trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Cáp thép dự ứng lực (Prestressed concrete steel wire strand) xuất khẩu sang Hoa Kỳ:
Các mã HS tham khảo: 7312.10 Sản phẩm mới được đưa vào danh sách cảnh báo. Hoa Kỳ đã áp dụng thuế chống bán phá giá và chống trợ cấp đối với cáp thép dự ứng lực nhập khẩu từ 22 thị trường, trong đó có các thị trường đáng chú ý như Malaysia. Indonesia, Thái Lan, Đài Loan (Trung Quốc), Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc.
Đây là mặt hàng có rủi ro cao bị Hoa Kỳ tiến hành điều tra phòng vệ thương mại nếu kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ tiếp tục xu hướng tăng nhanh với tốc độ như thời gian vừa qua. Đồng thời, doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam cần lưu ý tránh sử dụng nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất cáp thép dự ứng lực xuất khẩu sang Hoa Kỳ vì sẽ dễ trở thành đối tượng của việc điều tra chống lẩn tránh do Bộ Thương mại Hoa Kỳ tiến hành.
Thép hình cán nóng (Hot rolled structural steel sections) xuất khẩu sang Australia:
Các mã HS tham khảo: 7216.31, 7216.32, 7216.33, 7216.40, 7216.50, 7228.70
Sản phẩm mới được đưa vào danh sách cảnh báo. Australia đã áp dụng thuế chống bán phá giá đối với sản phẩm thép hình cán nóng nhập khẩu từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan (Trung Quốc) và Thái Lan kể từ năm 2013. Trong giai đoạn 12 tháng từ tháng 7 năm 2022 đến tháng 6 năm 2023, kim ngạch xuất khẩu thép hình cán nóng của Việt Nam sang Australia đạt 9,7 triệu USD, tăng 23,5% so với giai đoạn trước. Kim ngạch của Việt Nam chiếm 9% trong tổng nhập khẩu sản phẩm cùng loại của Hoa Kỳ.
Đây là mặt hàng có rủi ro bị Australia tiến hành điều tra phòng vệ thương mại nếu kim ngạch xuất khẩu sang Australia tiếp tục xu hướng tăng với tốc độ như thời gian vừa qua.
Giá thép và giá quặng sắt hôm nay ngày 10/10/2023 trên thế giới
Kết thúc phiên giao dịch ngày đầu tuần 9/10, trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thép thanh vằn giao tháng 1/2024 giảm 62 NDT/tấn (giảm 1,68%), xuống mức 3.638 NDT/tấn (499 USD/tấn). Giá thép cuộn cán nóng (HRC) giảm 58 NTD (giảm 1,53%), xuống mức 3.740 NDT/tấn (513 USD/tấn).
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt thế giới giảm do nhu cầu tiêu thụ trầm lắng tại Trung Quốc.
Cụ thể, giá quặng sắt giao tháng 1/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc), giảm 2,7%, xuống mức 828 NTD/tấn (113,58 USD/tấn).
Trên Sàn Giao dịch Hàng hoá Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 11/2023 giảm phiên thứ 5 liên tiếp chạm mức thấp nhất trong 1 tháng qua, ở mức 112,32 USD/tấn, giảm 2,2% so với phiên trước.
Sau khi kết thúc kỳ nghỉ “Tuần lễ vàng” kéo dài hơn một tuần, thị trường Trung Quốc đã mở cửa trở lại từ hôm qua. Dữ liệu kinh tế trong kỳ nghỉ lễ cho thấy đà phục hồi của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới vẫn còn yếu. Cụ thể, Trung Quốc ghi nhận khoảng 826 triệu chuyến du lịch nội địa trong kỳ nghỉ lễ, thấp hơn đáng kể mục tiêu 900 triệu chuyến do Chính phủ Trung Quốc dự báo.
Đồng thời, dữ liệu mới nhất cho thấy doanh số bán nhà tính theo diện tích sàn trung bình hàng ngày tại Trung Quốc đã giảm 17% so với năm ngoái, bất chấp một loạt biện pháp hỗ trợ thị trường bất động sản của Chính phủ Trung Quốc.
Loạt dữ liệu trên cho thấy đà phục hồi của Trung Quốc vẫn còn yếu, trong khi cuộc khủng hoảng kéo dài trong lĩnh vực bất động sản vẫn là một lực cản lớn. Triển vọng tiêu thụ sắt thép vì thế cũng trở nên kém tích cực hơn.
Bên cạnh đó, theo Mysteel, giá quặng sắt cũng phải chịu áp lực khi mà có nhiều công ty sản xuất thép tại Trung Quốc đã quyết định giảm sản lượng thép trong tháng 10/2023 để hạn chế thua lỗ.
Tag
ĐANG HOT
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm