Thị trường hàng hóa
Giá thép hôm nay ngày 10/01/2024 tại miền Bắc
Giá thép hôm nay tại miền Bắc ổn định. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.540 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.210 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 10/01/2024 tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung đi ngang. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.490 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.540 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.850 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 10/01/2024 tại miền Nam
Giá thép hôm nay tại miền Nam không có biến động mới. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp sản xuất, phân phối thép gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Theo dõi giá thép hàng ngày trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Giá thép và giá quặng sắt hôm nay ngày 10/01/2024 trên thế giới
Kết thúc phiên giao dịch ngày 09/01, trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thép thanh vằn giao kỳ hạn tháng 5/2024 giảm 18 NDT/tấn (giảm 0,45%) xuống mức 3.943 NDT/tấn (550,66 USD/tấn). Giá thép cuộn cán nóng (HRC) giảm 13 NDT/tấn (giảm 0,32%), xuống mức 4.049 NDT/tấn (565,46 USD/tấn).
Tại châu Âu, thị trường thép HRC đã bắt đầu dần phục hồi sau thời gian tạm lắng của kỳ nghỉ lễ Giáng sinh và năm mới.
Theo hãng nghiên cứu thị trường Fastmarkets, giá HRC nội địa ở Tây Bắc Âu trong ngày 08/01 ở mức 705,63 EUR/tấn, tăng 10,63 EUR/tấn so với cuối tuần trước và tăng 20,21 EUR/tấn so với tháng trước. Tại Nam Âu ở mức 691,25 EUR/tấn, tăng 1,67 EUR/tấn so với cuối tuần trước và tăng 25,83 EUR/tấn so với tháng trước.
Fastmarkets cho biết, các nhà sản xuất ở Bắc Âu tiếp tục chào bán thép HRC ở mức 720-750 EUR/tấn (788-821 USD/tấn, giá xuất xưởng). Tuy nhiên, nhu cầu vẫn chậm và không có giao dịch lớn nào được ghi nhận trên thị trường.
Tại Italia, các nhà máy tiếp tục chào giá thép HRC ở khoảng 720-740 EUR/tấn giao hàng từ tháng 2-3/2024. Một số nguồn tin cho biết, đợt giao hàng tháng 2/2024 đã dần được bán hết. Tuy nhiên, tương tự như tình hình thị trường ở Bắc Âu, nhu cầu thép vẫn chậm và không có giao dịch lớn nào được thực hiện trên thị trường.
Với hàng nhập khẩu, hiện thị trường vẫn chưa quá quan tâm đến việc nhập thêm hàng do hạn ngạch tự vệ đối với thép HRC trong quý 1/2024 do Liên minh châu Âu (EU) phân bổ đã cạn kiệt. Một số nguồn tin cho biết, việc chờ thông quan các lô hàng HRC nhập khẩu vào EU có thể bị kéo dài đến tháng 7/2024.
Theo thống kê của cơ quan hải quan EU, tính đến cuối tuần trước (05/01), khoảng 1,18 triệu tấn HRC nhập khẩu đang chờ được EU phân bổ thông quan trong quý 1/2024, trong khi hạn ngạch cho phép là 923.594 tấn. Trong số này, chủ yếu là các lô hàng đến từ Việt Nam, Nhật Bản, Đài Loan (Trung Quốc) và Ai Cập.
Theo các biện pháp tự vệ của EU, bất kỳ sản phẩm thép nào được nhập khẩu ngoài hạn ngạch sẽ phải chịu mức thuế lên tới 25%.
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt tiếp tục giảm phiên thứ tư liên tiếp mặc dù tốc độ giảm đã chậm lại, do các nhà sản xuất thép tại nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc vẫn thận trọng về việc bổ sung hàng trước kỳ nghỉ lễ trong bối cảnh nhu cầu thép ảm đạm.
Cụ thể, giá quặng giao tháng 5/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc), giảm 0,25%, xuống mức 994 NTD/tấn (138,82 USD/tấn).
Trên Sàn Giao dịch Hàng hoá Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 2/2024 giảm 0,17%, xuống mức 137,76 USD/tấn.
Theo Huatai Futures, với nhu cầu về các sản phẩm thép xây dựng tại Trung Quốc liên tục giảm, cả thương nhân và các nhà máy thép ở nước này đều đang tỏ ra hạn chế việc nhập thêm quặng sắt.
Tuy nhiên, một bộ phận thị trường vẫn đang kỳ vọng các nhà máy thép sẽ gia tăng nhập quặng sắt trở lại để duy trì sản xuất xuyên suốt kỳ nghỉ Tết Nguyên đán tới đây. Ngoài ra, sự chênh lệch giá tương đối lớn giữa thị trường giao ngay và tương lai cũng có thể kích thích nhu cầu nhập quặng.
Tag
ĐANG HOT
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm