Thị trường hàng hóa
Giá thép hôm nay ngày 07/02/2024 tại miền Bắc
Giá thép hôm nay tại miền Bắc ổn định. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.060 đồng/kg
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 07/02/2024 tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung đi ngang. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.490 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.850 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 07/02/2024 tại miền Nam
Giá thép hôm nay tại miền Nam cũng ổn định. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp sản xuất, phân phối thép gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Theo dõi giá thép hàng ngày trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Sản lượng tiêu thụ thép của VNSTEEL tháng 1/2024 đạt 299.000 tấn
Tháng 1/2024, trùng với thời điểm cận Tết Nguyên đán nên sức tiêu thụ của thị trường thép giảm dần. Sản lượng tiêu thụ của hầu hết các nhà máy đều giảm so với tháng trước, nhưng vẫn tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm 2023.
Toàn hệ thống VNSTEEL sản lượng bán hàng trong tháng 1 đạt 299.000 tấn, giảm 7% so với tháng trước và tăng 37% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, thép xây dựng đóng góp trên 197.700 tấn, thép cuộn cán nguội đạt trên 67.900 tấn, tôn mạ 33.200 tấn.
Theo VNSTEEL, thị trường trong nước và thế giới trong thời gian tới được dự báo có những khó khăn và thuận lợi đan xen. Một số điểm tích cực như: ngày 31/01/2024, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã đưa ra dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2024 ở mức 3,1% - tăng 0,2 điểm phần trăm so với dự báo hồi tháng 10/2023 do những tín hiệu tích cực từ các nền kinh tế lớn; Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) trong cuộc họp mới nhất đã giữ nguyên lãi suất, mở đường cho việc hạ lãi suất có thể bắt đầu từ giữa năm nay. Trong nước, Luật đất đai sửa đổi được dự báo sẽ có những tác động tích cực đến thị trường bất động sản,...
Giá thép và giá quặng sắt hôm nay ngày 07/02/2024 trên thế giới
Kết thúc phiên giao dịch ngày 06/02, trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thép thanh vằn giao kỳ hạn tháng 5/2024 giảm 2,0 NDT/tấn (-0,05%) xuống mức 3.836 NDT/tấn (533,39 USD/tấn). Giá thép cuộn cán nóng (HRC) giảm 7,0 NDT/tấn (-0,18%) xuống mức 3.967 NDT/tấn (551,61 USD/tấn).
Tại châu Âu, giá HRC giảm nhẹ trong ngày 05/02 trong bối cảnh hoạt động trên thị trường giao ngay hạn chế.
Theo hãng nghiên cứu thị trường Fastmarketsgiá HRC nội địa ở Tây Bắc Âu ở mức 760 EUR/tấn, giảm 1,0 EUR/tấn so với cuối tuần trước, tăng 5,83 EUR/tấn so với tuần trước và tăng 65,0 EUR/tấn so với tháng trước.
Tại Nam Âu ở mức 752,50 EUR/tấn, giảm 2,50 EUR/tấn so với cuối tuần trước, giảm 0,83 EUR/tấn so với tuần trước và tăng 62,92 EUR/tấn so với tháng trước.
Với hàng nhập khẩu, các chào hàng HRC từ Việt Nam và Đài Loan (Trung Quốc) được đưa ra ở mức 660-670 USD/tấn CFR tới cảng Antwerp. Trong khi đó, các chào hàng HRC từ Nhật Bản, Đài Loan (Trung Quốc) và Việt Nam tới Italia nằm trong khoảng 670-680 USd/tấn CFR. Thậm chí còn có những đề nghị thấp hơn đối với nguyên liệu từ châu Á ở mức 655 USD/tấn CFR.
Giá chào nhập khẩu HRC từ Ấn Độ sang Italia ở mức 690 USD/tấn CFR; từ Ai Cập sang Italia ở mức 660-670 USD/tấn CFR.
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt giảm do lượng dự trữ trước kỳ nghỉ lễ giảm dần của các nhà sản xuất thép và triển vọng nhu cầu ảm đạm tại nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc.
Cụ thể, giá quặng giao tháng 5/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc), giảm 0,63%, xuống mức 939 NTD/tấn (130,57 USD/tấn.
Trên Sàn Giao dịch Hàng hoá Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 3/2024 giảm 0,87%, xuống mức 125,0 USD/tấn – thấp nhất kể từ ngày 17/01.
Tạo thêm áp lực giảm giá cho thị trường quặng là nhu cầu thép yếu do thời tiết khắc nghiệt và hoạt động dự trữ thưa thớt trước kỳ nghỉ Tết Nguyên đán kéo dài một tuần sắp tới tại Trung Quốc, bắt đầu từ ngày 10/2.
Tag
ĐANG HOT
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm