Thị trường hàng hóa
Giá lúa gạo hôm nay 24/12 tại Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng từ 100 – 200 đồng/kg với một số mặt hàng lúa. Hiện lúa OM 18 đang được thương lái thu mua tại ruộng với mức 6.800 – 6.900 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg; OM 5451 6.700 – 6.800 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg; Đài thơm 8 6.900 – 7.100 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.
Với các chủng loại lúa còn lại, giá đi ngang. Hiện nàng hoa 9 6.900 – 7.200 đồng/kg; nếp khô Long An 9.000 – 9.200 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.400 – 8.600 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 – 7.900 đồng/kg; lúa IR 504 ở mức 6.200 – 6.300 đồng/kg; nàng hoa 9 6.600 – 6.800 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg; nếp tươi An Giang đang được thương lái thu mua ở mức 7.000 – 7.200 đồng/kg; nếp Long An tươi 7.850 – 8.000 đồng/kg;
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm duy trì ổn định. Hiện giá gạo nguyên liệu ở mức 9.200 – 9.300 đồng/kg; gạo thành phẩm 10.000 – 10.100 đồng/kg. Tương tự, với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm cũng có xu hướng đi ngang. Hiện giá tấm ở mức 9.300 đồng/kg; cám khô ở mức 8.100 – 8.200 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Theo các thương lái hôm nay lúa thu đông về ít, lượng giảm so với tuần trước. Trong tuần qua, nhiều khách hỏi mua lúa gạo cho dịp tết Nguyên đán. Thông tin phân tích cho thấy từ ngày 11/12, lúa thu đông đang thu hoạch lượng ít tại tỉnh Kiên Giang, chủ yếu tập trung tại các huyện ven biển. Đầu tuần giao dịch mua bán trầm lắng trong khi cuối tuần mua bán tốt hơn nhờ các kho có nhu cầu mua gạo OM 18 và OM 5451. Thị trường lúa thu đông vẫn bình ổn, giá các loại lúa vững ở mức cao. Một số nông dân bắt đầu chào bán lúa động xuân sớm.
Trên thị trường xuất khẩu giá gạo Việt Nam giảm 5 USD/tấn với gạo 5% tấm. Cụ thể, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá chào bán gạo xuất khẩu 5% tấm đang ở mức 453 USD/tấn, gạo 25% tấm duy trì ở mức 438 USD/tấn.
Trước những khó khăn như thời tiết khắc nghiệt ở nhiều quốc gia châu Á; biến đổi khí hậu ở Mỹ, châu Âu và Trung Quốc khiến nguồn cung gạo thiếu hụt; hay Ấn Độ kiểm soát xuất khẩu gạo cùng tình hình khan hiếm lương thực trên thế giới... ông Phạm Thái Bình – Giám đốc công ty cổ phần nông nghiệp công nghệ cao Trung An nhìn nhận xuất khẩu gạo năm 2023 có thể tăng trưởng cao hơn năm 2022.
Bên cạnh thị trường EU và Anh, nhiều doanh nghiệp đang hướng tới Trung Quốc - nước có nhu cầu tiêu thụ lớn nhất thế giới. Tôi biết có 22 doanh nghiệp Việt đang được cấp phép xuất gạo tẻ, gạo thơm, gạo nếp vào Trung Quốc, phát triển thế mạnh từng nhóm sản phẩm theo từng phân khúc khác nhau để chinh phục thị trường này.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 24/12
Chủng loại lúa/gạo |
Đơn vị tính |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 |
kg |
69.00 – 7.100 |
+ 100 |
OM 18 |
Kg |
6.800 – 6.900 |
+ 200 |
Nàng hoa 9 |
Kg |
6.900 – 7.200 |
- |
IR 504 |
Kg |
6.200 – 6.300 |
- |
OM 5451 |
Kg |
6.700 – 6.800 |
+ 200 |
Nếp An Giang (tươi) |
Kg |
7.000 - 7.200 |
- |
Nếp Long An (tươi) | Kg | 7.850 - 8.000 | - |
Nếp Long An (khô) |
Kg |
9.000 - 9.200 |
- |
Nếp An Giang (khô) |
Kg |
8.400 - 8.500 |
- |
Gạo nguyên liệu IR 504 |
Kg |
9.300 |
- |
Gạo thành phẩm IR 504 |
Kg |
10.100 |
- |
Tấm khô IR 504 |
kg |
9.300 |
- |
Cám khô IR 504 |
kg |
8.200 |
- |
Tag
ĐANG HOT
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm