Thị trường hàng hóa
Giá lúa gạo hôm nay 15/2 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định. Hiện giá gạo nguyên liệu, thành phẩm ở mức 9.600 – 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm 10.600 – 10.70 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm đi ngang. Hiện giá cám khô ở mức 8.650 đồng/kg; giá tấm ở mức 9.600 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá tiếp tục đi ngang. Cụ thể, tại An Giang, hiện lúa OM 5451 6.400 – 6.600 đồng/kg; Đài thơm 8 6.700 – 6.900 đồng/kg; nàng hoa 9 6.800 – 7.100 đồng/kg.
Với các chủng loại khác, giá đi ngang. Cụ thể, OM 18 đang được thương lái thu mua tại ruộng với mức 6.700 – 6.800 đồng/kg; nếp khô Long An 9.000 – 9.200 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.400 – 8.600 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 – 7.900 đồng/kg; lúa IR 504 ở mức 6.400 – 6.600 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg; nếp tươi An Giang đang được thương lái thu mua ở mức 7.000 – 7.200 đồng/kg; nếp Long An tươi 7.850 – 8.000 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Theo các thương lái, hôm nay nguồn gạo về ít, chủ yếu gạo Campuchia. Thị trường lúa chững lại, lượng lúa thu hoạch chưa nhiều, giá tiếp tục neo cao.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang sau phiên điều chỉnh giảm. Hiện giá gạo 5% tấm đang ở mức 468 USD/tấn; gạo 25% tấm duy trì ở mức 448 USD/tấn.
Mặc dù xuất khẩu gạo tháng đầu năm sụt giảm, song ghi nhận tại nhiều địa phương khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giá lúa đang tăng từng ngày, mỗi ngày khoảng 100-300 đồng/kg, giá gạo cũng tăng 800-1.000 đồng/kg.
Theo một số doanh nghiệp xuất khẩu gạo, thị trường gạo trong nước nóng lên trong 2 năm trở lại đây do những bất ổn về kinh tế, chính trị, xung đột. Các quốc gia có nhu cầu dự trữ lương thực nhiều hơn. Ấn Độ và Pakistan hạn chế xuất khẩu gạo, Trung Quốc tích trữ lương thực vì hạn hán. Cơ hội của gạo Việt Nam trên thị trường ngày càng cao.
Hiện nay, nhiều khách hàng nhập khẩu gạo lớn của Việt Nam như Trung Quốc, Philippines, châu Phi, châu Âu… đang tích cực thu mua gạo dự trữ.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 15/2/2023
Chủng loại lúa/gạo |
Đơn vị tính |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 |
kg |
6.700 – 6.900 |
- |
OM 18 |
Kg |
6.800 – 6.900 |
- |
Nàng hoa 9 |
Kg |
6.800 – 7.000 |
- |
IR 504 |
Kg |
6.200 – 6.300 |
- |
OM 5451 |
Kg |
6.400 – 6.600 |
- |
Nếp An Giang (tươi) |
Kg |
7.000 - 7.200 |
- |
Nếp Long An (tươi) | Kg | 7.850 - 8.000 | - |
Nếp Long An (khô) |
Kg |
9.000 - 9.200 |
- |
Nếp An Giang (khô) |
Kg |
8.400 - 8.500 |
- |
Gạo nguyên liệu IR 504 |
Kg |
9.700 |
- |
Gạo thành phẩm IR 504 |
Kg |
10.700 |
- |
Tấm khô IR 504 |
kg |
9.600 |
- |
Cám khô IR 504 |
kg |
8.650 |
- |
Tag
ĐANG HOT
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm