Thị trường hàng hóa
Giá lúa gạo hôm nay 13/2 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định. Hiện giá gạo nguyên liệu, thành phẩm ở mức 9.600 – 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm 10.600 – 10.70 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm đi ngang. Hiện giá cám khô ở mức 8.650 đồng/kg; giá tấm ở mức 9.600 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá tiếp tục đi ngang. Cụ thể, tại An Giang, hiện lúa OM 5451 6.400 – 6.600 đồng/kg; Đài thơm 8 6.700 – 6.900 đồng/kg; nàng hoa 9 6.800 – 7.100 đồng/kg.
Với các chủng loại khác, giá đi ngang. Cụ thể, OM 18 đang được thương lái thu mua tại ruộng với mức 6.700 – 6.800 đồng/kg; nếp khô Long An 9.000 – 9.200 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.400 – 8.600 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 – 7.900 đồng/kg; lúa IR 504 ở mức 6.400 – 6.600 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg; nếp tươi An Giang đang được thương lái thu mua ở mức 7.000 – 7.200 đồng/kg; nếp Long An tươi 7.850 – 8.000 đồng/kg.
Tại Cần Thơ, giá lúa tươi vụ đông xuân 2022-2023 đang được nông dân bán cho thương lái và doanh nghiệp với giá cao hơn ít nhất từ 400-1.000 đồng/kg so với vụ đông xuân năm trước. Các loại lúa tươi như IR 50404, OM 5451, OM 380... hiện được nông dân bán cho thương lái hoặc nhận tiền đặt cọc thỏa thuận bán lúa tươi khi lúa bước vào thu hoạch trong một vài tuần tới đây với giá từ 6.200-6.800 đồng/kg trở lên, trong khi vụ đông xuân trước có giá từ 5.400-5.800 đồng/kg. Giá lúa OM 18, lúa thơm Jasmine 85 và Đài Thơm 8 ở mức 6.400-7.200 đồng/kg, trong khi cùng kỳ năm trước ở mức khoảng 5.800-6.100 đồng/kg.
Còn lúa tươi RVT tại nhiều nơi hiện ở mức 7.400-7.500 đồng/kg, trong khi cùng kỳ năm trước có giá khoảng 7.000 đồng/kg…Giá lúa ở mức cao nhờ đầu ra xuất khẩu gạo nhiều thuận lợi và giá gạo xuất khẩu tăng.
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Theo các thương lái, hôm nay nguồn gạo về ít, giá gạo ổn định hơn. Thị trường lúa Đông Xuân chậm, nông dân chào bán nhiều song thương lái hỏi mua ít, giá cao. Nguồn cung vụ Đông Xuân 2022 – 2023 ít. Giá lúa Đông Xuân có xu hướng sụt lại, giao dịch lúa chậm lại.
Với gạo Việt Nam, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang sau phiên điều chỉnh giảm. Hiện giá gạo 5% tấm đang ở mức 468 USD/tấn; gạo 25% tấm duy trì ở mức 448 USD/tấn.
Một doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh cho biết các nhà giao dịch đang nối lại hoạt động mua gạo từ nông dân để chuẩn bị cho các hợp đồng mới sau kỳ nghỉ lễ.
Dữ liệu hải quan cho thấy xuất khẩu gạo của Việt Nam trong tháng 1/2023 đã giảm 17,3% so với tháng trước xuống còn 359.310 tấn.
Một thương nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh cho biết nguồn cung vẫn ở mức thấp do vụ thu hoạch Đông-Xuân vẫn chưa vào chính vụ cho đến tháng sau. Nhiều doanh nghiệp dự báo, năm 2023 xuất khẩu gạo vẫn có nhiều triển vọng tích cực nhờ nhu cầu cao từ các quốc gia.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 13/2/2023
Chủng loại lúa/gạo |
Đơn vị tính |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 |
kg |
6.700 – 6.900 |
- |
OM 18 |
Kg |
6.800 – 6.900 |
- |
Nàng hoa 9 |
Kg |
6.800 – 7.000 |
- |
IR 504 |
Kg |
6.200 – 6.300 |
- |
OM 5451 |
Kg |
6.400 – 6.600 |
- |
Nếp An Giang (tươi) |
Kg |
7.000 - 7.200 |
- |
Nếp Long An (tươi) | Kg | 7.850 - 8.000 | - |
Nếp Long An (khô) |
Kg |
9.000 - 9.200 |
- |
Nếp An Giang (khô) |
Kg |
8.400 - 8.500 |
- |
Gạo nguyên liệu IR 504 |
Kg |
9.700 |
- |
Gạo thành phẩm IR 504 |
Kg |
10.700 |
- |
Tấm khô IR 504 |
kg |
9.600 |
- |
Cám khô IR 504 |
kg |
8.650 |
- |
Tag
ĐANG HOT
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm