Thị trường hàng hóa
Giá thép hôm nay hôm nay giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 15 nhân dân tệ, xuống mức 3.901 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 giảm 14 nhân dân tệ, xuống mức 3.817 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép trong nước đã có 2 phiên giảm sâu liên tiếp từ 8.4 đến nay. Nhiều đại lý sắt thép ở Hà nội cho biết, hiện giá thép giảm mạnh, nhưng do thời tiết mưa ẩm, nên nhu cầu tiêu thụ không có chuyển biến. Tuy nhiên, nhiều cửa hàng vẫn nhập dư hàng để sẵn sàng cho thời gian cao điểm xây dựng trong những tháng tới.
Giá thép giảm được nhiều chủ thầu xây dựng kỳ vọng "dễ thở" hơn khi nhận các công trình nhà ở loại nhỏ. Việc giá thép giảm phần nào sẽ thúc đẩy các công trình triển khai sớm hơn và nhanh hơn.
Tuy nhiên, những năm qua, giá thép nói riêng và vật liệu xây dựng như xi măng, cát, sỏi... nói chung cho thấy sự biến động nhanh và mạnh, khó dự đoán. Vì thế, không loại trừ khả năng khi vào mùa xây dựng tới đây, giá cả các mặt hàng này sẽ lại tăng mạnh như năm ngoái.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), giá thép giảm do tác động của giá nguyên vật liệu trên thế giới. Tuy vậy, hầu hết các hoạt động sản xuất thời gian qua của doanh nghiệp gặp khó khăn, cán cân cung - cầu ngành thép hiện tại vẫn chưa thực sự có thay đổi nhiều. Trong trường hợp xấu, tình trạng "ảm đạm" của thị trường có thể tiếp tục kéo dài về cuối năm 2023.
Một chuyên gia ngành thép đánh giá, thị trường bất động sản trầm lắng cũng ảnh hưởng lớn đến tiêu thụ của ngành. Chính phủ đã có nhiều giải pháp để kích thích thị trường bất động sản hồi phục. Nhưng trong ngắn hạn, sẽ chưa thể nhìn thấy sự hồi phục này. Do vậy, sản lượng tiêu thụ của ngành thép dự báo vẫn duy trì mức thấp trong quý II. Có chăng, tăng trưởng sẽ nằm ở phân khúc xây dựng nhà ở, những công trình nhỏ.
Gá thép hôm nay ghi nhận thép trong nước tiếp tục giảm sâu phiên thứ hai lên tới 720.000 đồng/tấn. Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát điều chỉnh giảm giá bán dòng thép cuộn CB240 thêm 460 đồng, hiện ở mức 15.200 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 310 đồng, có giá 15.580 đồng/kg.
Theo đó, thép Hòa Phát tại khu vực miền Bắc hạ 460.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 xuống còn 15,2 triệu đồng/tấn, tương đương giảm 3%. Thép cây D10 CB300 là 15,58 triệu đồng/tấn, giảm 310.000 đồng/tấn, tương đương 2%.
Trong khi đó, Pomina giảm 640.000 đồng/tấn đối với CB240 xuống còn 16,93 triệu đồng/tấn và thép cây giảm 720.000 đồng/tấn xuống còn 16,88 triệu đồng/tấn, tương đương giảm lần lượt 3,6-4%.
Việt Ý thông báo mức giảm giá ít hơn so với hai thương hiệu trên. CB240 của Việt Ý là 15,3 triệu đồng/tấn, giảm 300.000 đồng/tấn, tương đương 2%. Thép cây D10 CB300 giảm 150.000 đồng/tấn xuống còn 15,4 triệu đồng/tấn.
Việt Đức giảm 250.000 đồng/tấn đối với thép cuộn và 200.000 đồng/tấn đối với thép cây. Sau điều chỉnh, hai loại trên còn lần lượt là 15,15 triệu đồng/tấn và 15,6 triệu đồng/tấn.
Thép cuộn của Việt Sing sau điều chỉnh là 15,22 triệu đồng/tấn và 15,63 triệu đồng/tấn. Hai sản phẩm trên giảm lần lượt 210.000 đồng/tấn và 250.000 đồng/tấn.
Như vậy, giá thép xây dựng trong nước ghi nhận 2 lần giảm liên tiếp sau 5 lần tăng. So với đầu năm, giá thép cuộn của Hòa Phát hiện vẫn cao hơn 180.000 đồng/tấn, còn thép cây của thương hiệu này cao hơn 640.000 đồng/tấn.
Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát điều chỉnh giảm giá bán, dòng thép cuộn CB240 giảm 460 đồng, hiện ở mức 15.200 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 310 đồng, có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Việt Ý, cả 2 dòng thép của hãng đồng loạt giảm, hiện thép cuộn CB240 giảm 300 đồng, có giá 15.300 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.400 đồng/kg - giảm 150 đồng.
Thương hiệu thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức giá 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng, có giá 15.630 đồng/kg.
Thép Việt Đức điều chỉnh giảm nhẹ, với thép cuộn CB240 giảm 250 đồng, hiện có giá 15.150 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 160 đồng, có giá 15.600 đồng/kg.
Thép VAS không thay đổi giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 duy trì ở mức 15.380 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.
Thép Việt Nhật tiếp tục bình ổn giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.
Thép Hòa Phát giảm giá bán lần lượt 430 đồng và 310 đồng, tương ứng với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.150 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tiếp tục đi ngang ở mức 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.850 đồng/kg.
Thép VAS bình ổn giá bán kể từ ngày 7/4, với thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina giảm mạnh giá bán, với dòng thép cuộn CB240 giảm 640 đồng, hiện ở mức 16.930 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 720 đồng, xuống mức giá 16.880 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 giảm 460 đồng, xuống mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 360 đồng, hiện có giá 15.570 đồng/kg.
Thép VAS tiếp tục đi ngang, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, từ mức 16.680 đồng/kg xuống còn 16.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.680 đồng/kg - giảm 200 đồng.
ĐANG HOT
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm