Thị trường hàng hóa
Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ ngày 7/10/2023 nhiều, tăng nhẹ so với ngày 6/10; khu vực Đông Nam Bộ nhiều, dao động nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, tăng nhẹ so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ cao, tăng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ cao, dao động nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, tăng nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Thanh Hóa, Nghệ An, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đồng Nai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; trong đó hồ Thác Bà đang vận hành theo huy động phát điện để nâng cao mực nước hồ. Khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Trị An, Ialy, Pleikrông, Sê San 4, Hủa Na, Trung Sơn, Sông Ba Hạ; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn 24h tới, lưu lượng nước về các hồ khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày 6/10: Hồ Lai Châu: 823 m3/s; Hồ Sơn La: 539 m3/s; Hồ Hòa Bình: 227 m3/s; Hồ Thác Bà: 215 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 325 m3/s; Hồ Bản Chát: 142 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 7/10 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 7/10 so với ngày 6/10 (m)Mực nước hồ ngày 7/10 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Lai Châu290,29265+1,42+25,29Mực nước dâng bình thường: 295 m
Hồ Sơn La213,59175+0,38+38,59Mực nước dâng bình thường: 215 m
Hồ Hòa Bình114,7580+0,15+34,75Mực nước tối thiểu: 112,9 m
Hồ Thác Bà55,8146+0,26+9,81Mực nước tối thiểu: 55 m
Hồ Tuyên Quang117,5190+0,45+27,51Mực nước tối thiểu: 109,6 m
Hồ Bản Chát473,42431+0,15+42,42Mực nước dâng bình thường: 475 m
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, tăng nhẹ so với ngày 6/10: Hồ Trung Sơn: 273 m3/s (xả tràn 30 m3/s); Hồ Bản Vẽ: 424 m3/s; Hồ Hủa Na: 260 m3/s (xả tràn 60 m3/s); Hồ Bình Điền: 17 m3/s; Hồ Hương Điền: 123 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 7/10 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 7/10 so với ngày 6/10 (m)Mực nước hồ ngày 7/10 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Trung Sơn156,6150+1,3+6,6Mực nước trước lũ: 157 m
Hồ Bản Vẽ198,56155+0,34+43,56Mực nước trước lũ: 195 - 200 m
Hồ Hủa Na234,98215+0,01+19,98Mực nước trước lũ: 235 m
Hồ Bình Điền59,6853-0,13+6,68Mực nước trước lũ: 80,6 m
Hồ Hương Điền48,646-0,06+2,6Mực nước trước lũ: 56 m
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 6/10: Hồ Thác Mơ: 358 m3/s; Hồ Trị An: 995 m3/s (xả tràn 165 m3/s).
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 7/10 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 7/10 so với ngày 6/10 (m)Mực nước hồ ngày 7/10 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Thác Mơ217,53198+0,2+19,53 Mực nước trước lũ: 216 - 218 m
Hồ Trị An61,53500+11,53 Mực nước trước lũ: 60,8 - 62,0 m
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày 6/10: Hồ A Vương: 43 m3/s; Hồ Đăkđrink: 48 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 160 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 70 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 710 m3/s (xả tràn 300 m3/s); Hồ Sông Hinh: 25 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 7/10 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 7/10 so với ngày 6/10 (m)Mực nước hồ ngày 7/10 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ A Vương349,27340-0,23+9,27Mực nước trước lũ: 376 m
Hồ Đăkđrink391,14375-0,15+16,14Mực nước trước lũ: 405 m
Hồ Sông Bung 4208,77205+0,76+3,77Mực nước trước lũ: 217,5 m
Hồ Sông Tranh 2146,2140+0,29+6,2Mực nước trước lũ: 172 m
Hồ Sông Ba Hạ102,98101+0,02+1,98Mực nước trước lũ: 103 m
Hồ Sông Hinh197,95196+0,33+1,95Mực nước trước lũ: 207 m
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ nhiều, tăng nhẹ so với ngày 6/10: Hồ Buôn Kuốp: 338 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 214 m3/s; Hồ Đại Ninh: 31m3/s; Hồ Hàm Thuận: 71 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 116 m3/s; Hồ Ialy: 514 m3/s (xả tràn 110 m3/s); Hồ Pleikrông: 313 m3/s (xả tràn 111 m3/s); Hồ Sê San 4: 899 m3/s (xả tràn 224 m3/s); Hồ Thượng Kon Tum: 31 m3/s..
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 7/10 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 7/10 so với ngày 6/10 (m)Mực nước hồ ngày 7/10 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Buôn Kuốp411,37409-0,02+2,37Mực nước dâng bình thường: 412 m
Hồ Buôn Tua Srah486,47465+0,08+21,47Mực nước trước lũ: 486,5 m
Hồ Đại Ninh876,35860+0,1+16,35Mực nước trước lũ: 878,0 - 880,0 m
Hồ Hàm Thuận603,58575+0,12+28,58Mực nước trước lũ: 604,0 - 605,0 m
Hồ Đồng Nai 3586,67570+0,13+16,67Mực nước trước lũ: 587,5 - 590,0 m
Hồ Ialy513,99490+0,41+23,99Mực nước trước lũ: 513,2 m
Hồ Pleikrông569,49537-0,02+32,49Mực nước trước lũ: 569,5 m
Hồ Sê San 4214,52100+4,5Mực nước trước lũ: 214,5 m
Hồ Thượng Kon Tum1.152,151.138+0,17+14,15Mực nước trước lũ: 1.157 m
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 7/10, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 803,4 triệu kWh, giảm 54,4 triệu kWh so với ngày 6/10. Trong đó, thủy điện đạt 279,8 triệu kWh, giảm 38,9 triệu kWh; nhiệt điện than 360,8 triệu kWh, giảm 3,6 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 70,6 triệu kWh, giảm 6,7 triệu kWh; điện gió 11,2 triệu kWh, giảm 1,2 triệu kWh; điện mặt trời 65,4 triệu kWh, giảm 2,9 triệu kWh; nhập khẩu điện 14,1 triệu kWh, giảm 1,1 triệu kWh; nguồn khác 1,5 triệu kWh, tương đương so với ngày 6/10.
Công suất lớn nhất trong ngày 7/10 đạt 37.695,5 MW (lúc 15h00).
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, ngày hôm nay (08/10), ở khu vực từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị có mưa rào và dông, riêng Hà Tĩnh có mưa to đến rất to. Lượng mưa tính từ 07h đến 15h ngày 08/10 có nơi trên 100mm như: Thạch Xuân (Hà Tĩnh) 245mm, Bắc Sơn (Hà Tĩnh) 189.6mm,…
Dự báo, đêm 08/10 và ngày 09/10 ở khu vực Trung Trung Bộ có mưa rào và dông, cục bộ có mưa to với lượng mưa 20-40mm, có nơi trên 70mm. Khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to với lượng mưa 10-30mm, có nơi trên 60mm.
Ngoài ra, hiện nay (08/10), ở phía Bắc có một bộ phận không khí lạnh đang di chuyển xuống phía Nam. Dự báo, khoảng đêm 09/10, bộ phận không khí lạnh này sẽ ảnh hưởng đến khu vực phía Đông Bắc Bộ, sau đó ảnh hưởng đến Bắc Trung Bộ và một số nơi ở phía Tây Bắc Bộ. Gió Đông Bắc trong đất liền mạnh cấp 2-3; vùng ven biển cấp 3-4.
Ở khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ trời lạnh về đêm và sáng. Trong đợt không khí lạnh này nhiệt độ thấp nhất ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ phổ biến từ 21-24 độ, riêng khu vực vùng núi Bắc Bộ phổ biến 18-21 độ, vùng núi cao có nơi dưới 16 độ.
Trên biển, từ gần sáng ngày 10/10, ở vịnh Bắc Bộ gió Đông Bắc lại mạnh lên cấp 6, giật cấp 8, sóng biển cao 2,0-3,0m, biển động.
Tag
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm