Thị trường hàng hóa
Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước cho thấy, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 31/10/2023 giảm so với ngày 30/10; khu vực Bắc Trung Bộ dao động nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ dao động so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ dao động nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ dao động so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Phú Yên, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đồng Nai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Mường Hung, Sông Lô 6, A Lưới, Bình Điền, Hố Hô, Hương Điền, Cần Đơn, Srok Phu Miêng, Đăk Mi 3, Krong HNang, Sông Bung2, Sông Bung 5, Sông Bung 6, Sông Tranh 2, Vĩnh Sơn 5, AYun Trung, Buôn Kuop, Đa Dâng 2, IaGrai 2, Đồng Nai 2, Ialy, Pleikrong, Srêpốk 3; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn 24h tới, lưu lượng nước về các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhẹ.
Theo dõi thông tin cập nhật về các hồ thủy điện trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ giảm mạnh so với ngày 30/10: Lai Châu: 106 m3/s; Sơn La: 545 m3/s; Hòa Bình: 517 m3/s; Thác Bà: 86 m3/s; Tuyên Quang: 111 m3/s; Bản Chát: 36 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 31/10 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 31/10 so với ngày 30/10 (m)Mực nước hồ ngày 31/10 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Lai Châu294,07265-0,6+29,07Mực nước dâng bình thường: 295 m
Hồ Sơn La214,92175-0,06+39,92Mực nước dâng bình thường: 215 m
Hồ Hòa Bình116,9280+0,07+36,92Mực nước tối thiểu: 112,9 m
Hồ Thác Bà56,09460+10,09Mực nước tối thiểu: 55 m
Hồ Tuyên Quang119,5990+0,05+29,59Mực nước tối thiểu: 109,6 m
Hồ Bản Chát474,74431+0,04+43,74Mực nước dâng bình thường: 475 m
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 30/10: Trung Sơn: 212 m3/s; Bản Vẽ: 152 m3/s; Hủa Na: 136 m3/s (xả tràn 8 m3/s); Bình Điền: 124 m3/s (xả tràn 32 m3/s); Hương Điền: 305 m3/s (xả tràn 46 m3/s).
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 31/10 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 31/10 so với ngày 30/10 (m)Mực nước hồ ngày 31/10 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Trung Sơn157,87150-0,03+7,87Mực nước trước lũ: 157 m
Hồ Bản Vẽ198,1155-0,88+43,1Mực nước trước lũ: 195 - 200 m
Hồ Hủa Na239,38215-0,07+24,38Mực nước trước lũ: 235 m
Hồ Bình Điền80,9853+0,46+27,98Mực nước trước lũ: 80,6 m
Hồ Hương Điền56,4546+0,33+10,45Mực nước trước lũ: 56 m
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 30/10: Thác Mơ: 29 m3/s; Trị An: 650 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 31/10 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 31/10 so với ngày 30/10 (m)Mực nước hồ ngày 31/10 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Thác Mơ217,981980+19,98 Mực nước trước lũ: 216 - 218 m
Hồ Trị An61,9250+0,06+11,92 Mực nước trước lũ: 60,8 - 62,0 m
Tại Đồng Nai, ngày 31/10, Công ty Thủy điện Trị An cho biết, để bảo đảm an toàn hồ chứa sẽ xả tràn điều tiết hồ chứa từ 7 giờ ngày 1/11.
Cụ thể, mực nước đo ở hồ Trị An vào lúc 21 giờ ngày 30/10 là 61,866 m. Lưu lượng nước về hồ từ 750 đến 850 m3/s. Lượng nước qua tuabin phát điện dự kiến từ 500 đến 800 m3/s.
Do đó, để bảo đảm mực nước hồ không vượt quá mực nước dâng bình thường 62 m, Công ty Thủy điện Trị An sẽ tiến hành xả nước qua đập tràn điều tiết hồ chứa từ 7 giờ sáng 1/11. Lưu lượng nước xả qua tràn là 165 m3/s. Tổng lưu lượng nước xả xuống hạ du từ 665 - 965 m3/s.
Sau đó, tùy theo diễn biến của thời tiết, mực nước trong hồ và mực nước hạ du sông Đồng Nai, Công ty Thủy điện Trị An có thể thay đổi lưu lượng nước xả qua tràn.
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ dao động so với ngày 30/10: A Vương: 62 m3/s (xả tràn 5 m3/s); Đăkđrink: 87 m3/s; Sông Bung 4: 125 m3/s (xả tràn 45 m3/s); Sông Tranh 2: 270 m3/s (xả tràn 62 m3/s); Sông Ba Hạ: 190 m3/s; Sông Hinh: 272 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 31/10 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 31/10 so với ngày 30/10 (m)Mực nước hồ ngày 31/10 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ A Vương373,46340-0,17+33,46Mực nước trước lũ: 376 m
Hồ Đăkđrink400,51375+1,15+25,51Mực nước trước lũ: 405 m
Hồ Sông Bung 4216,93205+0,12+11,93Mực nước trước lũ: 217,5 m
Hồ Sông Tranh 2169140+3,62+29Mực nước trước lũ: 172 m
Hồ Sông Ba Hạ102,3101+0,29+1,3Mực nước trước lũ: 103 m
Hồ Sông Hinh202,44196+1,49+6,44Mực nước trước lũ: 207 m
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ giảm so với ngày 30/10: Buôn Kuốp: 362 m3/s (xả tràn 38 m3/s); Buôn Tua Srah: 163 m3/s; Đại Ninh: 71 m3/s (xả tràn 5 m3/s); Hàm Thuận: 87 m3/s; Đồng Nai 3: 116 m3/s; Ialy: 503 m3/s (xả tràn 20 m3/s); Pleikrông: 210 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Sê San 4: 675 m3/s (xả tràn 112 m3/s); Thượng Kon Tum: 40 m3/s (xả tràn 9 m3/s).
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 31/10 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 31/10 so với ngày 30/10 (m)Mực nước hồ ngày 31/10 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Buôn Kuốp411,78409+0,55+2,78Mực nước dâng bình thường: 412 m
Hồ Buôn Tua Srah487,35465-0,04+22,35Mực nước trước lũ: 486,5 m
Hồ Đại Ninh879,48860-0,1+19,48Mực nước trước lũ: 878,0 - 880,0 m
Hồ Hàm Thuận604,92575+0,15+29,92Mực nước trước lũ: 604,0 - 605,0 m
Hồ Đồng Nai 3589,57570+0,2+19,57Mực nước trước lũ: 587,5 - 590,0 m
Hồ Ialy514,04490-0,07+24,04Mực nước trước lũ: 513,2 m
Hồ Pleikrông569,46537-0,02+32,46Mực nước trước lũ: 569,5 m
Hồ Sê San 4214,52100+4,5Mực nước trước lũ: 214,5 m
Hồ Thượng Kon Tum1.157,011.138+0,01+19,01Mực nước trước lũ: 1.157 m
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 31/10, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 783,3 triệu kWh, tăng 23,3 triệu kWh so với ngày 30/10. Trong đó, thủy điện đạt 258,3 triệu kWh, tăng 11,5 triệu kWh; nhiệt điện than 346,3 triệu kWh, tăng 7,1 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 68,1 triệu kWh, tăng 10,8 triệu kWh; điện gió 49,1 triệu kWh, tăng 9,6 triệu kWh; điện mặt trời 51,7 triệu kWh, giảm 9,3 triệu kWh; nhập khẩu điện 8,6 triệu kWh, giảm 6,3 triệu kWh; nguồn khác 1,2 triệu kWh, giảm 0,1 triệu kWh so với ngày 30/10.
Công suất lớn nhất trong ngày 31/10 đạt 39.352,3 MW (lúc 18h00).
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, đêm qua và sáng nay (1/11), ở khu vực từ Thừa Thiên Huế đến Phú Yên có mưa vừa, có nơi mưa to đến rất to và dông. Lượng mưa tính từ 19h ngày 31/10 đến 8h ngày 01/11 có nơi trên 80mm như: Phổ Phong (Quảng Ngãi) 83.0mm, Ân Tường (Bình Định) 158.9mm, Sông Cầu (Phú Yên) 139.1mm,...
Dự báo, từ ngày 01/11 đến ngày 02/11, ở khu vực từ Thừa Thiên Huế đến Phú Yên có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to với tổng lượng mưa phổ biến từ 70-120mm, có nơi trên 200mm.
Ngoài ra, ngày và đêm 01/11, ở khu vực Khánh Hoà, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa rào và dông, cục bộ có mưa to với lượng mưa 20-40mm, có nơi trên 70mm.
Tag
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm