Thị trường hàng hóa
Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước cho thấy, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 30/10/2023 tăng nhanh so với ngày 29/10; khu vực Bắc Trung Bộ dao động nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ dao động so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ tăng nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ dao động so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Phú Yên, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đồng Nai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Mường Hung, Phúc Long, Sông Lô 6, A Lưới, Bình Điền, Hố Hô, Hương Điền, Cần Đơn, Srok Phu Miêng, Sông Bung2, Sông Bung 5, AYun Trung, Buôn Tua Sha, Đại Ninh, Đơn Dương, Đồng Nai 2, Ialy, Pleikrong, Sê San 4, Srêpốk 3; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn 24h tới, lưu lượng nước về các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhẹ.
Theo dõi thông tin cập nhật về các hồ thủy điện trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ tăng nhanh so với ngày 29/10: Lai Châu: 250 m3/s; Sơn La: 1287 m3/s; Hòa Bình: 1592 m3/s; Thác Bà: 85 m3/s; Tuyên Quang: 111 m3/s; Bản Chát: 36 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 30/10 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 30/10 so với ngày 29/10 (m)Mực nước hồ ngày 30/10 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Lai Châu294,67265+0,12+29,67Mực nước dâng bình thường: 295 m
Hồ Sơn La214,98175+0,1+39,98Mực nước dâng bình thường: 215 m
Hồ Hòa Bình116,8580+0,04+36,85Mực nước tối thiểu: 112,9 m
Hồ Thác Bà56,0946+0,02+10,09Mực nước tối thiểu: 55 m
Hồ Tuyên Quang119,5490+0,09+29,54Mực nước tối thiểu: 109,6 m
Hồ Bản Chát474,7431+0,07+43,7Mực nước dâng bình thường: 475 m
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày 29/10: Trung Sơn: 211 m3/s; Bản Vẽ: 149 m3/s; Hủa Na: 174 m3/s (xả tràn 8 m3/s); Bình Điền: 55 m3/s (xả tràn 51 m3/s); Hương Điền: 795 m3/s (xả tràn 163 m3/s).
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 30/10 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 30/10 so với ngày 29/10 (m)Mực nước hồ ngày 30/10 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Trung Sơn157,9150+0,76+7,9Mực nước trước lũ: 157 m
Hồ Bản Vẽ198,98155+0,23+43,98Mực nước trước lũ: 195 - 200 m
Hồ Hủa Na239,45215+0,34+24,45Mực nước trước lũ: 235 m
Hồ Bình Điền80,5253-0,23+27,52Mực nước trước lũ: 80,6 m
Hồ Hương Điền56,12460+10,12Mực nước trước lũ: 56 m
Tại Hà Tĩnh, những ngày qua, lượng mưa nhiều nơi trên địa bàn phổ biến từ 209,4 - 392,6 mm, riêng Hương Khê 486,4mm.
Theo báo cáo nhanh của Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Hà Tĩnh, tại huyện Hương Khê có 1.868 hộ dân bị nước vào vườn, trong đó có 480 hộ nước vào nhà; hơn 20 ha cây trồng vụ Đông bị ngập, nhiều trường học, nhà văn hóa thôn xóm, nhiều tuyến đường giao thông, cầu tràn bị ngập, sạt lở nghiêm trọng.
Cũng tại huyện Hương Khê, mưa lũ đã làm cho công trình đập Tắt ở xã Hòa Hải bị vỡ thân đập với chiều dài 15m, rộng 7m, sâu 4m, gây xói lở đường giao thông và bồi lấp nhiều diện tích ruộng lúa phía hạ du.
Tại huyện Vũ Quang, có khoảng 40,7km đường giao thông thôn, xóm bị ngập cục bộ; toàn huyện có 95 hộ dân ở các xã Đức Bồng, Đức Lĩnh, Đức Giang, Hương Minh... bị cô lập. Ngoài ra, nhiều nhà văn hóa thôn, đường giao thông bị ngập, sạt lở. Riêng tuyến đường sắt đường sắt Bắc - Nam đoạn qua xã Đức Liên bị sạt lở nghiêm trọng với chiều dài khoảng 100m.
Ngoài ra, mưa lũ cũng đã gây thiệt hại khá nặng nề đối với các công trình giao thông, thủy lợi, cây cối, hoa màu tại các huyện Đức Thọ, Cẩm Xuyên, Can Lộc, thị xã Hồng Lĩnh…
Hiện, mưa lũ tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, nước ở các sông suối, hồ chứa tiếp tục dâng cao. Trước tình hình đó, nhà máy Thủy điện Hố Hô đã chủ động điều tiết xả tràn lúc 17 giờ (ngày 30/10) với lưu lượng 1.742m3/ s.
Đại diện nhà máy Thủy điện Hố Hô cho biết, hiện nay nước về hồ đang có xu hướng giảm. Đơn vị luôn chủ động cập nhật tình hình đến đến Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, tuyên truyền, thông báo rộng rãi rộng rãi trong Nhân dân về điều tiết nước hồ chứa để mọi người chủ động phòng tránh, ứng phó kịp thời, hiệu quả.
Trước diễn biến phức tạp, khó lường của mưa lũ, các cơ quan, địa phương, đơn vị ở tỉnh Hà Tĩnh đang tập trung triển khai nhiều phương án ứng phó theo phương châm “4 tại chỗ”, đặc biệt là các tình huống mưa lớn cực đoan, gây ngập lụt trên diện rộng. Chủ động di dời dân khu vực xảy ra ngập lụt sâu, lũ quét, sạt lở đất. Tổ chức lực lượng kiểm soát, hướng dẫn giao thông, nhất là qua các ngầm tràn, khu vực ngập sâu, nước chảy xiết, nguy cơ cao sạt lở, kiên quyết không cho người và phương tiện lưu thông nếu không đảm bảo an toàn.
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 29/10: Thác Mơ: 118 m3/s; Trị An: 800 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 30/10 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 30/10 so với ngày 29/10 (m)Mực nước hồ ngày 30/10 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Thác Mơ217,98198+0,01+19,98 Mực nước trước lũ: 216 - 218 m
Hồ Trị An61,8650+0,11+11,86 Mực nước trước lũ: 60,8 - 62,0 m
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ dao động so với ngày 29/10: A Vương: 62 m3/s (xả tràn 6 m3/s); Đăkđrink: 48 m3/s; Sông Bung 4: 121 m3/s; Sông Tranh 2: 273 m3/s (xả tràn 6 m3/s); Sông Ba Hạ: 160 m3/s; Sông Hinh: 55 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 30/10 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 30/10 so với ngày 29/10 (m)Mực nước hồ ngày 30/10 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ A Vương373,63340-0,69+33,63Mực nước trước lũ: 376 m
Hồ Đăkđrink399,36375+0,32+24,36Mực nước trước lũ: 405 m
Hồ Sông Bung 4216,81205+0,27+11,81Mực nước trước lũ: 217,5 m
Hồ Sông Tranh 2165,38140+0,71+25,38Mực nước trước lũ: 172 m
Hồ Sông Ba Hạ102,01101+0,17+1,01Mực nước trước lũ: 103 m
Hồ Sông Hinh200,95196+0,22+4,95Mực nước trước lũ: 207 m
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày 29/10: Buôn Kuốp: 253 m3/s; Buôn Tua Srah: 135 m3/s (xả tràn 26 m3/s); Đại Ninh: 37 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Hàm Thuận: 98 m3/s; Đồng Nai 3: 146 m3/s; Ialy: 420 m3/s (xả tràn 20 m3/s); Pleikrông: 141 m3/s (xả tràn 11 m3/s); Sê San 4: 787 m3/s (xả tràn 112 m3/s); Thượng Kon Tum: 36 m3/s (xả tràn 8 m3/s).
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 30/10 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 30/10 so với ngày 29/10 (m)Mực nước hồ ngày 30/10 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Buôn Kuốp411,23409-0,41+2,23Mực nước dâng bình thường: 412 m
Hồ Buôn Tua Srah487,39465+0,23+22,39Mực nước trước lũ: 486,5 m
Hồ Đại Ninh879,58860-0,14+19,58Mực nước trước lũ: 878,0 - 880,0 m
Hồ Hàm Thuận604,77575+0,07+29,77Mực nước trước lũ: 604,0 - 605,0 m
Hồ Đồng Nai 3589,37570+0,23+19,37Mực nước trước lũ: 587,5 - 590,0 m
Hồ Ialy514,11490-0,02+24,11Mực nước trước lũ: 513,2 m
Hồ Pleikrông569,485370+32,48Mực nước trước lũ: 569,5 m
Hồ Sê San 4214,52100+4,5Mực nước trước lũ: 214,5 m
Hồ Thượng Kon Tum1.1571.1380+19Mực nước trước lũ: 1.157 m
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 30/10, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 760 triệu kWh, tăng 81,9 triệu kWh so với ngày 29/10. Trong đó, thủy điện đạt 246,8 triệu kWh, tăng 8,8 triệu kWh; nhiệt điện than 339,2 triệu kWh, tăng 23,3 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 57,3 triệu kWh, tăng 4,2 triệu kWh; điện gió 39,5 triệu kWh, tăng 22,5 triệu kWh; điện mặt trời 61 triệu kWh, tăng 20,8 triệu kWh; nhập khẩu điện 14,9 triệu kWh, tăng 2,3 triệu kWh; nguồn khác 1,3 triệu kWh, tương đương so với ngày 29/10.
Công suất lớn nhất trong ngày 30/10 đạt 39.925,9 MW (lúc 18h00).
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, đêm qua và sáng nay (31/10), ở khu vực từ Hà Tĩnh đến Phú Yên có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to và rải rác có dông. Lượng mưa tính từ 19h ngày 30/10 đến 8h ngày 31/10 có nơi trên 100mm như: Thạch Sơn (Hà Tĩnh) 154.8mm, Quảng Phúc (Quảng Bình) 189mm, Lộc Trì (Thừa Thiên Huế) 291.6mm, Hòa Ninh (Đà Nẵng) 239.6mm, An Phú (Tam Kỳ) 160.8mm, Nguyễn Văn Cừ (Bình Định) 159.8mm, Sơn Long (Phú Yên) 228.2mm, Xuân Lộc (Phú Yên) 145.2mm,…
Dự báo, trong ngày 31/10, ở khu vực từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to với tổng lượng mưa phổ biến từ 40-80mm, có nơi trên 150mm. Từ đêm 31/10 mưa có xu hướng giảm dần.
Từ ngày 31/10 đến sáng ngày 02/11, ở khu vực từ Thừa Thiên Huế đến Bình Định có mưa to, có nơi mưa rất to với tổng lượng mưa phổ biến từ 100-200mm, có nơi trên 350mm; khu vực Phú Yên, Kon Tum và Gia Lai có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to với lượng mưa phổ biến 50-100mm, có nơi trên 150mm.
Hiện nay, mực nước trên các sông từ Quảng Bình đến Phú Yên có dao động. Mực nước lúc 7h ngày 31/10, trên các sông như sau: Trên sông Kiến Giang (Quảng Bình) tại Lệ Thủy 1,46m, trên BĐ1 0,26m; Trên sông Bồ (Thừa Thiên Huế) tại Phú Ốc 1,72m, trên BĐ1 0,22m; Các sông khác còn dưới mức BĐ1.
Cảnh báo, từ hôm nay (31/10) đến ngày 02/11, trên các sông từ Quảng Bình đến Phú Yên có khả năng xuất hiện một đợt lũ. Trong đợt lũ này, mực nước đỉnh lũ trên các sông từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi, bắc Bình Định, bắc Phú Yên lên mức BĐ1-BĐ2, có sông trên BĐ2.
Nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất tại khu vực vùng núi, ngập lụt cục bộ vùng trũng thấp ven sông và khu đô thị tại các tỉnh từ Quảng Bình đến Phú Yên.
Tag
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm