Thị trường hàng hóa
Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước cho thấy, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 24/11/2023 thấp, dao động nhẹ so với ngày 23/11; khu vực Đông Nam Bộ thấp, tăng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ nhiều, giảm nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên nhiều, tăng nhẹ so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ cao, giảm nhẹ; khu vực Tây Nguyên cao, dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ cao, giảm chậm so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên vận hành điều tiết hồ chứa để hạ mực nước hạ lưu, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành. Khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Hương Điền, Bình Điền, Đak Đrinh, Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Sông Bung 2, Sông Bung 4, Sông Tranh 2, Đăk Mi 4, Quảng Trị; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhẹ.
Theo dõi thông tin cập nhật về các hồ thủy điện trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 23/11: Lai Châu: 549 m3/s; Sơn La: 749 m3/s; Hòa Bình: 627 m3/s; Thác Bà: 85 m3/s; Tuyên Quang: 111 m3/s; Bản Chát: 20 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 24/11 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 24/11 so với ngày 23/11 (m)Mực nước hồ ngày 24/11 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Lai Châu294,05265-0,35+29,05Mực nước dâng bình thường: 295 m
Hồ Sơn La214,85175+0,06+39,85Mực nước dâng bình thường: 215 m
Hồ Hòa Bình116,7580+0,03+36,75Mực nước tối thiểu: 112,9 m
Hồ Thác Bà56,1460+10,1Mực nước tối thiểu: 54,9 m
Hồ Tuyên Quang119,7590-0,02+29,75Mực nước tối thiểu: 109,6 m
Hồ Bản Chát474,77431-0,04+43,77Mực nước dâng bình thường: 475 m
Ông Bùi Phương Nam, Giám đốc Ban Quản lý dự án điện 1 (EVNPMB1) cho biết, đến thời điểm này, dự án nhà máy thủy điện Hòa Bình mở rộng đã hoàn thành bàn giao mặt bằng 78,91ha đủ điều kiện thi công cho nhà thầu xây lắp, đảm bảo yêu cầu tiến độ chung của dự án.
Nhiều hạng mục xây dựng đáp ứng tiến độ đề ra. Cụ thể, đối với thi công cửa lấy nước đã hoàn thành đào hố móng, đủ điều kiện đổ bê tông; bàn giao mặt bằng và đang triển khai thi công giếng đứng số 1 và số 2, gia cố khoan neo, đổ bê tông ốp mái cơ. Đối với thi công nhà máy, đảm bảo tiến độ hoàn thành đổ bê tông kết cấu nhà máy…
Cũng theo ông Bùi Phương Nam, tính khối lượng thi công đến nay có một số hạng mục đạt và vượt kế hoạch năm 2023 như: thi công đào hố móng nhà máy đạt 115%, đào hố móng kênh xả đạt 100%...
Về một số khó khăn trong thi công do địa chất hố móng của cửa lấy nước, hầm tiêu nước, hầm dẫn số 1, hay công tác thi công hố móng, cửa lấy nước giai đoạn tới sẽ ảnh hưởng mức nước hồ Hòa Bình, EVNPMB1 đã trình bày giải pháp và một số kiến nghị với Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) nhằm vượt qua khó khăn, giữ vững tiến độ công trường.
Để thực hiện tốt công tác quản lý dự án, EVNPMB1 đã rà soát, kiện toàn và bố trí các nhân sự có đủ năng lực, kinh nghiệm, có chứng chỉ hành nghề để điều hành thi công tại hiện trường.
Đối với công tác quản lý chất lượng, EVNPMB1 đã thành lập lực lượng thực hiện công tác tư vấn giám sát tại hiện trường.
EVNPMB1 thường xuyên làm việc với Liên danh nhà thầu thi công xây lắp và đơn vị tư vấn tập trung đôn đốc, giám sát thi công đối với từng hạng mục cụ thể của dự án. Đồng thời phối hợp giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thi công với tinh thần quyết tâm cao đảm bảo tiến độ, chất lượng dự án.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 23/11: Trung Sơn: 134 m3/s; Bản Vẽ: 72 m3/s; Hủa Na: 71 m3/s; Bình Điền: 58 m3/s (xả tràn 33 m3/s); Hương Điền: 169 m3/s (xả tràn 46 m3/s).
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 24/11 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 24/11 so với ngày 23/11 (m)Mực nước hồ ngày 24/11 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Trung Sơn159,5150-0,17+9,5Mực nước trước lũ: 160 m
Hồ Bản Vẽ199,5155+0,01+44,5Mực nước trước lũ: 197,5 - 200 m
Hồ Hủa Na238,97215-0,27+23,97Mực nước trước lũ: 240 m
Hồ Bình Điền81,8553-0,45+28,85Mực nước trước lũ: 80,6 m
Hồ Hương Điền56,4346-0,2+10,43Mực nước trước lũ: 56 m
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ thấp, tăng nhẹ so với ngày 23/11: Hồ Thác Mơ: 64 m3/s; Hồ Trị An: 280 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 24/11 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 24/11 so với ngày 23/11 (m)Mực nước hồ ngày 24/11 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Thác Mơ217,951980+19,95 Mực nước trước lũ: 217 - 218 m
Hồ Trị An61,4950-0,08+11,49 Mực nước trước lũ: 61,5 - 62,0 m
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, tăng nhẹ so với ngày 23/11: Hồ A Vương: 75 m3/s; Hồ Đăkđrink: 66 m3/s (xả tràn 57 m3/s); Hồ Sông Bung 2: 48 m3/s (xả tràn 26 m3/s); Hồ Sông Bung 4: 191 m3/s (xả tràn 55 m3/s); Hồ Đăk Mi 4: 81 m3/s (xả tràn 15 m3/s); Hồ Sông Tranh 2: 187 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 380 m3/s (xả tràn 50 m3/s); Hồ Sông Hinh: 106 m3/s (xả tràn 50 m3/s).
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 24/11 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 24/11 so với ngày 23/11 (m)Mực nước hồ ngày 24/11 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ A Vương378,45340-0,5+38,45Mực nước trước lũ: 377 - 380 m
Hồ Đăkđrink409,65375-0,3+34,65Mực nước trước lũ: 405 m
Hồ Sông Bung 2599,15565-0,44+34,15Mực nước trước lũ: 600 m
Hồ Sông Bung 4219,99205-0,74+14,99Mực nước trước lũ: 218,5 - 222,5 m
Hồ Đak Mi 4255,98240+2,32+15,98Mực nước trước lũ: 255 m
Hồ Sông Tranh 2173,49140-0,27+33,49Mực nước trước lũ: 173 - 175 m
Hồ Sông Ba Hạ103,19101-0,29+2,19Mực nước trước lũ: 103 m
Hồ Sông Hinh208,96196-0,01+12,96Mực nước trước lũ: 207 m
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày 23/11: Hồ Buôn Kuốp: 359 m3/s (xả tràn 38 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 144 m3 (xả tràn 26 m3/s); Hồ Đại Ninh: 25 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 30 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 58 m3/s; Hồ Ialy: 233 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Hồ Pleikrông: 72 m3/s; Hồ Sê San 4: 480 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 35 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 24/11 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 24/11 so với ngày 23/11 (m)Mực nước hồ ngày 24/11 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Buôn Kuốp411,52409-0,21+2,52Mực nước dâng bình thường: 412 m
Hồ Buôn Tua Srah487,43465+0,1+22,43Mực nước trước lũ: 487 - 487,5 m
Hồ Đại Ninh879,78860+0,02+19,78Mực nước trước lũ: 878,0 - 880,0 m
Hồ Hàm Thuận604,94575+0,01+29,94Mực nước trước lũ: 604,0 - 605,0 m
Hồ Đồng Nai 3589,99570+0,03+19,99Mực nước trước lũ: 589 - 590,0 m
Hồ Ialy514,84490-0,09+24,84Mực nước trước lũ: 514,2 m
Hồ Pleikrông569,81537-0,01+32,81Mực nước trước lũ: 569,5 m
Hồ Sê San 4214,87210+0,07+4,87Mực nước trước lũ: 214,5 m
Hồ Thượng Kon Tum11601.1380+22Mực nước trước lũ: 1.157 m
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 24/11, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 777,1 triệu kWh, giảm 8,4 triệu kWh so với ngày 23/11. Trong đó, thủy điện đạt 265,5 triệu kWh, tăng 5,1 triệu kWh; nhiệt điện than 333,6 triệu kWh, giảm 2,2 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 70,2 triệu kWh, tăng 1,1 triệu kWh; điện gió 53,8 triệu kWh, tăng 6,2 triệu kWh; điện mặt trời 32,5 triệu kWh, giảm 17,9 triệu kWh; nhập khẩu điện 19,7 triệu kWh, giảm 0,7 triệu kWh; nguồn khác 1,8 triệu kWh, tương đương so với ngày 23/11.
Công suất lớn nhất trong ngày 24/11 đạt 39.996,1 MW (lúc 17h30).
Tag
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm