Thị trường hàng hóa
Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước cho thấy, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ ngày 21/11/2023 thấp, giảm nhẹ so với ngày 20/11; khu vực Tây Nguyên nhiều, dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ nhiều, giảm nhẹ so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên cao, giảm nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ cao, giảm chậm; khu vực Đông Nam Bộ cao, tăng nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên vận hành điều tiết hồ chứa để hạ mực nước hạ lưu, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành. Khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Hương Điền, Bình Điền, A Vương, Đak Đrinh, Sông Ba Hạ, Sông Bung 2, Sông Bung 4, Sông Tranh 2, Đăk Mi 4, Quảng Trị; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm.
Theo dõi thông tin cập nhật về các hồ thủy điện trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 20/11: Lai Châu: 127 m3/s; Sơn La: 591 m3/s; Hòa Bình: 1.014 m3/s; Thác Bà: 88 m3/s; Tuyên Quang: 111 m3/s; Bản Chát: 20 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 21/11 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 21/11 so với ngày 20/11 (m)Mực nước hồ ngày 21/11 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Lai Châu294,15265-0,29+29,15Mực nước dâng bình thường: 295 m
Hồ Sơn La214,81175-0,11+39,81Mực nước dâng bình thường: 215 m
Hồ Hòa Bình116,7780+0,05+36,77Mực nước tối thiểu: 112,9 m
Hồ Thác Bà56,0146+0,05+10,01Mực nước tối thiểu: 54,9 m
Hồ Tuyên Quang119,7790-0,06+29,77Mực nước tối thiểu: 109,6 m
Hồ Bản Chát474,86431-0,03+43,86Mực nước dâng bình thường: 475 m
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày 20/11: Trung Sơn: 100 m3/s; Bản Vẽ: 76 m3/s; Hủa Na: 55 m3/s; Bình Điền: 134 m3/s (xả tràn 225 m3/s); Hương Điền: 211 m3/s (xả tràn 178 m3/s).
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 21/11 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 21/11 so với ngày 20/11 (m)Mực nước hồ ngày 21/11 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Trung Sơn159,85150+0,09+9,85Mực nước trước lũ: 160 m
Hồ Bản Vẽ199,59155+0,02+44,59Mực nước trước lũ: 197,5 - 200 m
Hồ Hủa Na239,51215-0,09+24,51Mực nước trước lũ: 240 m
Hồ Bình Điền83,9353-0,69+30,93Mực nước trước lũ: 80,6 m
Hồ Hương Điền57,4546-0,35+11,45Mực nước trước lũ: 56 m
Ngày 21/11, Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Thừa Thiên Huế cho biết thời gian tới do ảnh hưởng của không khí lạnh kết hợp với đới gió Đông trên cao nên từ ngày 24 đến ngày 27/11 trên đất liền có mưa to, mưa rất to.
Tổng lượng mưa phổ biến 150-300mm, có nơi trên 500mm. Riêng vùng Phú Lộc, Nam Đông lượng mưa cao hơn, có khả năng đạt 300-500mm, có nơi trên 800mm. Nguy cơ xảy ra ngập úng ở vùng thấp trũng, sạt lở đất ở vùng núi.
Ban chỉ huy yêu cầu các chủ hồ đập thuỷ lợi, thuỷ điện có kế hoạch vận hành giảm lũ hợp lý, vừa đảm bảo an toàn hồ chứa vừa góp phần giảm lũ ở vùng hạ du và tích đủ nước cho năm 2024.
Cụ thể, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Thừa Thiên Huế yêu cầu các chủ hồ đập chủ động vận hành đưa mực nước hồ về mực nước trước lũ theo quy trình được phê duyệt trước 19 giờ ngày 24/11.
Cụ thể, trên lưu vực sông Hương, mực nước hồ Tả Trạch là +38 m, thủy điện Bình Điền +81,6m; trên sông Bồ thủy điện Hương Điền +56,5 m. Các hồ phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình, góp phần cắt, giảm đỉnh lũ vùng hạ du.
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 20/11: Hồ Thác Mơ: 88 m3/s; Hồ Trị An: 470 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 21/11 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 21/11 so với ngày 20/11 (m)Mực nước hồ ngày 21/11 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Thác Mơ217,96198+0,01+19,96 Mực nước trước lũ: 217 - 218 m
Hồ Trị An61,6350+0,05+11,63 Mực nước trước lũ: 61,5 - 62,0 m
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày 20/11: Hồ A Vương: 85 m3/s (xả tràn 14 m3/s); Hồ Đăkđrink: 86 m3/s (xả tràn 28 m3/s); Hồ Sông Bung 2: 50 m3/s (xả tràn 27 m3/s); Hồ Sông Bung 4: 159 m3/s (xả tràn 60 m3/s); Hồ Đăk Mi 4: 137 m3/s (xả tràn 67 m3/s); Hồ Sông Tranh 2: 287 m3/s (xả tràn 89 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 415 m3/s (xả tràn 50 m3/s); Hồ Sông Hinh: 106 m3/s (xả tràn 50 m3/s).
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 21/11 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 21/11 so với ngày 20/11 (m)Mực nước hồ ngày 21/11 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ A Vương3803400+40Mực nước trước lũ: 377 - 380 m
Hồ Đăkđrink409,953750+34,95Mực nước trước lũ: 405 m
Hồ Sông Bung 2600,27565-0,33+35,27Mực nước trước lũ: 600 m
Hồ Sông Bung 4221,71205-0,16+16,71Mực nước trước lũ: 218,5 - 222,5 m
Hồ Đak Mi 4257,97240-0,02+17,97Mực nước trước lũ: 255 m
Hồ Sông Tranh 2174,991400+34,99Mực nước trước lũ: 173 - 175 m
Hồ Sông Ba Hạ103,77101-0,11+2,77Mực nước trước lũ: 103 m
Hồ Sông Hinh208,991960+12,99Mực nước trước lũ: 207 m
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày 20/11: Hồ Buôn Kuốp: 305 m3/s (xả tràn 38 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 152 m3 (xả tràn 26 m3/s); Hồ Đại Ninh: 41 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 74 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 73 m3/s (xả tràn 37 m3/s); Hồ Ialy: 398m3/s; Hồ Pleikrông: 95 m3/s; Hồ Sê San 4: 160 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 37 m3/s (xả tràn 10 m3/s).
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 21/11 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 21/11 so với ngày 20/11 (m)Mực nước hồ ngày 21/11 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Buôn Kuốp411,77409+0,48+2,77Mực nước dâng bình thường: 412 m
Hồ Buôn Tua Srah487,48465-0,01+22,48Mực nước trước lũ: 487 - 487,5 m
Hồ Đại Ninh879,74860-0,05+19,74Mực nước trước lũ: 878,0 - 880,0 m
Hồ Hàm Thuận604,95575-0,01+29,95Mực nước trước lũ: 604,0 - 605,0 m
Hồ Đồng Nai 3589,915700+19,91Mực nước trước lũ: 589 - 590,0 m
Hồ Ialy514,78490-0,08+24,78Mực nước trước lũ: 514,2 m
Hồ Pleikrông569,815370+32,81Mực nước trước lũ: 569,5 m
Hồ Sê San 42152100+5Mực nước trước lũ: 214,5 m
Hồ Thượng Kon Tum11601.1380+22Mực nước trước lũ: 1.157 m
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 21/11, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 772 triệu kWh, tăng 28,9 triệu kWh so với ngày 20/11. Trong đó, thủy điện đạt 277,7 triệu kWh, giảm 34 triệu kWh; nhiệt điện than 316,5 triệu kWh, tăng 39,8 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 62,8 triệu kWh, tăng 15,7 triệu kWh; điện gió 36,1 triệu kWh, giảm 0,6 triệu kWh; điện mặt trời 61,1 triệu kWh, tăng 4,8 triệu kWh; nhập khẩu điện 16,2 triệu kWh, tăng 3,1 triệu kWh; nguồn khác 1,6 triệu kWh, tăng 0,1 triệu kWh so với ngày 20/11.
Công suất lớn nhất trong ngày 21/11 đạt 40.671,0 MW (lúc 18h00).
Tag
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm