Thị trường hàng hóa
Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước cho thấy, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ ngày 19/11/2023 thấp, giảm nhẹ so với ngày 18/11; khu vực Tây Nguyên nhiều, giảm nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ nhiều, dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ nhiều, giảm nhẹ so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên cao, giảm nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ cao, tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ cao, giảm chậm; khu vực Đông Nam Bộ cao, dao động nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên vận hành điều tiết hồ chứa để hạ mực nước hạ lưu, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành. Khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Hương Điền, Bình Điền, A Vương, Đak Đrinh, Sông Ba Hạ, Sông Bung 2, Sông Bung 4, Sông Tranh 2, Đăk Mi 4, Thác Mơ; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm.
Theo dõi thông tin cập nhật về các hồ thủy điện trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 18/11: Lai Châu: 529 m3/s; Sơn La: 951 m3/s; Hòa Bình: 323 m3/s; Thác Bà: 105 m3/s; Tuyên Quang: 55 m3/s; Bản Chát: 12 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 19/11 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 19/11 so với ngày 18/11 (m)Mực nước hồ ngày 19/11 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Lai Châu294,9265+0,36+29,9Mực nước dâng bình thường: 295 m
Hồ Sơn La214,94175-0,06+39,94Mực nước dâng bình thường: 215 m
Hồ Hòa Bình116,6980-0,22+36,69Mực nước tối thiểu: 112,9 m
Hồ Thác Bà55,87460+9,87Mực nước tối thiểu: 54,9 m
Hồ Tuyên Quang119,8790-0,05+29,87Mực nước tối thiểu: 109,6 m
Hồ Bản Chát474,96431-0,03+43,96Mực nước dâng bình thường: 475 m
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày 18/11: Trung Sơn: 137 m3/s; Bản Vẽ: 76 m3/s; Hủa Na: 62 m3/s; Bình Điền: 164 m3/s (xả tràn 118 m3/s); Hương Điền: 262 m3/s (xả tràn 110 m3/s).
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 19/11 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 19/11 so với ngày 18/11 (m)Mực nước hồ ngày 19/11 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Trung Sơn159,9150-0,02+9,9Mực nước trước lũ: 160 m
Hồ Bản Vẽ199,48155+0,12+44,48Mực nước trước lũ: 197,5 - 200 m
Hồ Hủa Na239,67215+0,08+24,67Mực nước trước lũ: 240 m
Hồ Bình Điền84,8853+0,21+31,88Mực nước trước lũ: 80,6 m
Hồ Hương Điền57,9346-0,01+11,93Mực nước trước lũ: 56 m
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 18/11: Hồ Thác Mơ: 261 m3/s; Hồ Trị An: 230 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 19/11 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 19/11 so với ngày 18/11 (m)Mực nước hồ ngày 19/11 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Thác Mơ217,95198-0,02+19,95 Mực nước trước lũ: 217 - 218 m
Hồ Trị An61,550+0,02+11,5 Mực nước trước lũ: 61,5 - 62,0 m
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày 18/11: Hồ A Vương: 104 m3/s (xả tràn 35 m3/s); Hồ Đăkđrink: 88 m3/s (xả tràn 43 m3/s); Hồ Sông Bung 2: 52 m3/s (xả tràn 29 m3/s); Hồ Sông Bung 4: 208 m3/s (xả tràn 60 m3/s); Hồ Đăk Mi 4: 268 m3/s (xả tràn 179 m3/s); Hồ Sông Tranh 2: 369 m3/s (xả tràn 171 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 540 m3/s (xả tràn 160 m3/s); Hồ Sông Hinh: 106 m3/s (xả tràn 50 m3/s).
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 19/11 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 19/11 so với ngày 18/11 (m)Mực nước hồ ngày 19/11 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ A Vương3803400+40Mực nước trước lũ: 377 - 380 m
Hồ Đăkđrink409,93375-0,01+34,93Mực nước trước lũ: 405 m
Hồ Sông Bung 2600,92565-0,03+35,92Mực nước trước lũ: 600 m
Hồ Sông Bung 4221,76205-0,11+16,76Mực nước trước lũ: 218,5 - 222,5 m
Hồ Đak Mi 4257,98240+0,31+17,98Mực nước trước lũ: 255 m
Hồ Sông Tranh 2174,991400+34,99Mực nước trước lũ: 173 - 175 m
Hồ Sông Ba Hạ103,88101-0,11+2,88Mực nước trước lũ: 103 m
Hồ Sông Hinh208,84196+0,74+12,84Mực nước trước lũ: 207 m
Tại Quảng Nam, thực hiện chỉ đạo của Trưởng ban Chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh Quảng Nam, ngay từ ngày 11/11 Công ty CP Thủy điện A Vương đã vận hành điều tiết hồ chứa thủy điện A Vương về cao trình mực nước đón lũ 372,5 m trước 2 giờ 30 sáng 14/11 để sẵn sàng dung tích hồ để đón lũ.
Lúc 10 giờ 15 ngày 14/11, khi đợt lũ xuất hiện với dòng chảy lũ đến hồ vượt giá trị quyết định vận hành hồ cắt, giảm lũ cho hạ du 600 m3/s, công ty đã vận hành điều tiết hồ chứa cắt, giảm lũ cho hạ du với lưu lượng xả qua tràn ở mức tối thiểu 25 m3/s và chứa hầu hết toàn lượng nước đến hồ giai đoạn lũ.
Đến 7 giờ ngày 17/11, ngoài lượng nước chạy máy phát điện 19,38 triệu mét khối, điều tiết qua tràn 22,56 triệu mét khối, hồ chứa đã cắt giảm được 48,63 triệu mét khối nước trên tổng 90,57 triệu mét khối lượng nước đến hồ ở giai đoạn này (chiếm 53,69%). Trong giai đoạn này mực nước đỉnh lũ ở Trạm thủy văn Ái Nghĩa đạt 8,69 m, dưới báo báo động 3 là 0,31 m.
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 18/11: Hồ Buôn Kuốp: 361 m3/s (xả tràn 37 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 137 m3/s (xả tràn 26 m3/s); Hồ Đại Ninh: 46 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Hồ Hàm Thuận: 23 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 82 m3/s (xả tràn 37 m3/s); Hồ Ialy: 321 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Hồ Pleikrông: 114 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Hồ Sê San 4: 350 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 43 m3/s (xả tràn 15 m3/s).
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 19/11 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 19/11 so với ngày 18/11 (m)Mực nước hồ ngày 19/11 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Buôn Kuốp411,47409+0,32+2,47Mực nước dâng bình thường: 412 m
Hồ Buôn Tua Srah487,35465-0,1+22,35Mực nước trước lũ: 487 - 487,5 m
Hồ Đại Ninh879,89860-0,01+19,89Mực nước trước lũ: 878,0 - 880,0 m
Hồ Hàm Thuận604,98575+0,03+29,98Mực nước trước lũ: 604,0 - 605,0 m
Hồ Đồng Nai 3589,91570-0,05+19,91Mực nước trước lũ: 589 - 590,0 m
Hồ Ialy514,92490-0,06+24,92Mực nước trước lũ: 514,2 m
Hồ Pleikrông569,89537-0,09+32,89Mực nước trước lũ: 569,5 m
Hồ Sê San 42152100+5Mực nước trước lũ: 214,5 m
Hồ Thượng Kon Tum11601.1380+22Mực nước trước lũ: 1.157 m
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 19/11, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 650 triệu kWh, giảm 69,1 triệu kWh so với ngày 18/11. Trong đó, thủy điện đạt 277,2 triệu kWh, giảm 23,4 triệu kWh; nhiệt điện than 260,3 triệu kWh, giảm 11,3 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 33,4 triệu kWh, giảm 10,3 triệu kWh; điện gió 27,9 triệu kWh, giảm 13,2 triệu kWh; điện mặt trời 35,8 triệu kWh, giảm 13,5 triệu kWh; nhập khẩu điện 13,9 triệu kWh, tăng 2,6 triệu kWh và nguồn khác 1,5 triệu kWh, tương đương so với ngày 18/11.
Công suất lớn nhất trong ngày 19/11 đạt 35.044,8 MW (lúc 18h00).
Tag
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm