Thị trường hàng hóa
Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 19/10/2023 giảm nhẹ so với ngày 18/10; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ giảm nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Phú Yên, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Bình Phước) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành. Khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Sông Lô 6, Sông Lô 8B, A Lưới, Bình Điền, Đakrong 1, Hương Điền, Cần Đơn, Srok Phu Miêng, Trị An, Đăk Mi 3, Za Hưng, Sông Ba Hạ, Buôn Kuốp, Đăk Sông 3B, Ialy, Pleikrong, Sê San 3, Sê San 4, Sê San 4A, Srepok3; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn 24h tới, lưu lượng nước về các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ giảm nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ dao động nhẹ.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 18/10: Lai Châu: 320 m3/s; Sơn La: 1.375 m3/s; Hòa Bình: 1.021 m3/s; Thác Bà: 135 m3/s; Tuyên Quang: 111 m3/s; Bản Chát: 36 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 19/10 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 19/10 so với ngày 18/10 (m)Mực nước hồ ngày 19/10 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Lai Châu293,06265-0,58+28,06Mực nước dâng bình thường: 295 m
Hồ Sơn La214,65175-0,02+39,65Mực nước dâng bình thường: 215 m
Hồ Hòa Bình116,7180+0,06+36,71Mực nước tối thiểu: 112,9 m
Hồ Thác Bà56,0446-0,09+10,04Mực nước tối thiểu: 55 m
Hồ Tuyên Quang118,7390+0,09+28,73Mực nước tối thiểu: 109,6 m
Hồ Bản Chát474,22431+0,05+43,22Mực nước dâng bình thường: 475 m
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ giảm so với ngày 18/10: Trung Sơn: 185 m3/s; Bản Vẽ: 165 m3/s; Hủa Na: 240 m3/s (xả tràn 8 m3/s); Bình Điền: 208 m3/s (xả tràn 56 m3/s); Hương Điền: 357 m3/s (xả tràn 220 m3/s).
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 19/10 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 19/10 so với ngày 18/10 (m)Mực nước hồ ngày 19/10 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Trung Sơn156,49150+0,05+6,49Mực nước trước lũ: 157 m
Hồ Bản Vẽ197,63155-0,17+42,63Mực nước trước lũ: 195 - 200 m
Hồ Hủa Na236,4215+0,45+21,4Mực nước trước lũ: 235 m
Hồ Bình Điền82,9453+0,55+29,94Mực nước trước lũ: 80,6 m
Hồ Hương Điền57,8746+0,01+11,87Mực nước trước lũ: 56 m
Với 20 trạm cảnh báo, hệ thống cảnh báo lũ của Thủy điện Trung Sơn (Công ty TNHH MTV Thủy điện Trung Sơn) đã và đang phát huy hiệu quả trong việc góp phần đảm bảo an toàn cho khu vực hạ du trong mùa lũ.
Cụ thể, hệ thống cảnh báo lũ của Thủy điện Trung Sơn gồm 15 trạm cảnh báo bằng còi hú thuộc Hệ thống cảnh báo lũ khẩn cấp (EPP) từ Nhà máy Thủy điện Trung Sơn đến khu vực huyện Cẩm Thủy; 5 trạm cảnh báo bằng lời nói được phát 3 thứ tiếng tiếng (tiếng Việt, tiếng Thái, tiếng Mường) tại khu vực xã Trung Sơn, huyện Quan Hóa.
Với các trạm cảnh báo bằng lời nói, khi cần thông báo điều tiết hồ chứa, xả nước qua tràn, chạy máy…, người vận hành gửi “lệnh” thông qua phần mềm trên máy tính. Bộ xử lý sẽ phát lệnh đến từng trạm được chọn hoặc cả 5 trạm thông qua modul truyền thông.
Trong trường hợp điều tiết lũ với lưu lượng từ 1.500 m3/s trở lên hoặc trong tình huống vỡ đập, người vận hành điều khiển Hệ thống cảnh báo lũ khẩn cấp (EPP) phát lệnh đến từng trạm, bán kính hiệu quả mỗi trạm khoảng 5km. Tại các trạm được chọn, bộ xử lý sẽ đưa ra các lệnh điều khiển theo cấp độ đã được cài đặt trước để phát tín hiệu còi cảnh báo.
Các hệ thống này còn tự động giám sát, cảnh báo lỗi và gửi về trạm chính để người điều hành nhận biết và xử lý.
Ông Lê Thanh Hải - Trưởng ca vận hành Nhà máy Thủy điện Trung Sơn cho biết, trong quá trình vận hành điều tiết hồ chứa, khi nhận được lệnh của Ban PCTT&TKCN tỉnh Thanh Hóa, nhà máy cảnh báo đến khu vực hạ du trước 4 tiếng cho lần vận hành đầu tiên. Sau đó, những lần điều tiết tăng/giảm lưu lượng qua tràn tiếp theo, sẽ cảnh báo trước 30 phút để người dân và chính quyền địa phương nắm được thông tin.
Để hệ thống cảnh báo thật sự phát huy hiệu quả, Thủy điện Trung Sơn thường xuyên tổ chức duy tu bão dưỡng; tổ chức tuyên truyền, nhắc lại các hiệu lệnh cảnh báo đến người dân tại các địa phương gần hạ du đập thủy điện.
Từ đầu năm đến nay, Nhà máy Thủy điện Trung Sơn đón 1 trận lũ với lưu lượng đỉnh lũ về hồ là 1.791 m3/s (tháng 8/2023). Với sự chủ động trong ứng phó, nhà máy đã phát huy vai trò phòng lũ, cắt lũ, đảm bảo an toàn cho hạ du, góp phần đảm bảo an toàn cho hạ du.
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ giảm so với ngày 18/10: Thác Mơ: 245 m3/s; Trị An: 1030 m3/s (xả tràn 165 m3/s).
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 19/10 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 19/10 so với ngày 18/10 (m)Mực nước hồ ngày 19/10 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Thác Mơ217,94198+0,01+19,94 Mực nước trước lũ: 216 - 218 m
Hồ Trị An61,7450-0,01+11,74 Mực nước trước lũ: 60,8 - 62,0 m
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ giảm so với ngày 18/10: A Vương: 182 m3/s; Đăkđrink: 57 m3/s; Sông Bung 4: 156 m3/s; Sông Tranh 2: 258 m3/s (xả tràn 6 m3/s); Sông Ba Hạ: 430 m3/s (xả tràn 50 m3/s); Sông Hinh: 25 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 19/10 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 19/10 so với ngày 18/10 (m)Mực nước hồ ngày 19/10 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ A Vương371,46340+2,32+31,46Mực nước trước lũ: 376 m
Hồ Đăkđrink396,42375+0,72+21,42Mực nước trước lũ: 405 m
Hồ Sông Bung 4213,25205+0,27+8,25Mực nước trước lũ: 217,5 m
Hồ Sông Tranh 2160,84140+0,98+20,84Mực nước trước lũ: 172 m
Hồ Sông Ba Hạ102,95101-0,03+1,95Mực nước trước lũ: 103 m
Hồ Sông Hinh200,231960+4,23Mực nước trước lũ: 207 m
Tại Quảng Nam, ngày 19/10, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam có công văn yêu cầu Công ty CP Thủy điện Đak Mi tổ chức vận hành tăng lưu lượng nhằm hạ dần mực nước hồ chứa thủy điện Đak Mi 4 về cao trình mực nước cao nhất trước lũ (+255m) trước 16h ngày 22/10.
Thời điểm bắt đầu vận hành từ 16h ngày 19/10. Mức lưu lượng vận hành bằng lưu lượng về hồ cộng thêm không lớn hơn 100m3/s.
Sau đó, Ban chỉ huy PCTT & KTCN tỉnh Quảng Nam đã có công văn gửi các địa phương bao gồm UBND các huyện, thị xã, thành phố: Phước Sơn, Đông Giang, Nam Giang, Đại Lộc, Điện Bàn, Bắc Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Nông Sơn, Duy Xuyên, Hội An về việc thủy điện Đak Mi sẽ tổ chức vận hành tăng lưu lượng nhằm hạ dần mực nước hồ chứa thủy điện Đak Mi 4 về cao trình mực nước cao nhất trước lũ. Thủy điện này sẽ hạ dần mực nước hồ chứa thủy điện Đak Mi 4 về cao trình mực nước cao nhất trước lũ (+255m).
Để đảm bảo an toàn cho vùng hạ du sông Vu Gia - Thu Bồn, Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh đề nghị các địa phương nêu trên tiếp tục thực hiện công điện của Chủ tịch UBND tỉnh về việc chủ động ứng phó với áp thấp nhiệt đới và mưa lũ và công điện về việc tập trung ứng phó, khắc phục hậu quả do áp thấp nhiệt đới mạnh lên thành bão và mưa lũ gây ra trên địa bàn tỉnh.
Các địa phương tổ chức thông báo đến các cấp chính quyền, người dân, các tổ chức có hoạt động trên sông, ven sông; cơ sở nuôi trồng thủy sản trên sông, phương tiện vận tải thủy; các bến đò, ngầm tràn; các hoạt động sản xuất kinh doanh, khai thác cát sỏi biết thông tin điều tiết các hồ chứa thủy điện để chủ động các biện pháp phòng tránh đảm bảo an toàn về người, tài sản.
Đồng thời, rà soát phương án phòng chống lũ đảm bảo an toàn cho vùng hạ du, các khu vực sạt lở bờ sông để sẵn sàng ứng phó; tuyên truyền, hướng dẫn kỹ năng phòng tránh lũ cho người dân và các cơ quan, đơn vị liên quan để chủ động ứng phó; nghiêm cấm việc vớt củi, đánh bắt cá trên sông, trên các khu vực nước ngập sâu, chảy xiết khi điều tiết các hồ chứa thủy điện.
Đài truyền thanh các địa phương tăng cường thời lượng và tần suất đưa tin trên các phương tiện, nhất là hệ thống phát thanh tại các xã, phường, thị trấn về việc điều tiết của các hồ chứa thủy điện; đồng thời phối hợp với các cơ quan chuyên môn hướng dẫn kỹ năng phòng tránh lũ cho người dân.
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ giảm so với ngày 18/10: Buôn Kuốp: 385 m3/s (xả tràn 76 m3/s); Buôn Tua Srah: 136 m3/s; Đại Ninh: 83 m3/s; Hàm Thuận: 87 m3/s (xả tràn 25 m3/s); Đồng Nai 3: 146 m3/s; Ialy: 840 m3/s (xả tràn 80 m3/s); Pleikrông: 358 m3/s (xả tràn 102 m3/s); Sê San 4: 787 m3/s (xả tràn 112 m3/s); Thượng Kon Tum: 41 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 19/10 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 19/10 so với ngày 18/10 (m)Mực nước hồ ngày 19/10 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Buôn Kuốp411,544090+2,54Mực nước dâng bình thường: 412 m
Hồ Buôn Tua Srah486,4465-0,05+21,4Mực nước trước lũ: 486,5 m
Hồ Đại Ninh878,85860+0,82+18,85Mực nước trước lũ: 878,0 - 880,0 m
Hồ Hàm Thuận604,84575+0,08+29,84Mực nước trước lũ: 604,0 - 605,0 m
Hồ Đồng Nai 3587,71570+0,1+17,71Mực nước trước lũ: 587,5 - 590,0 m
Hồ Ialy514,15490-0,03+24,15Mực nước trước lũ: 513,2 m
Hồ Pleikrông569,46537-0,03+32,46Mực nước trước lũ: 569,5 m
Hồ Sê San 4214,52100+4,5Mực nước trước lũ: 214,5 m
Hồ Thượng Kon Tum1.155,541.138+0,49+17,54Mực nước trước lũ: 1.157 m
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 19/10, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 823 triệu kWh, tăng 18,4 triệu kWh so với ngày 18/10. Trong đó, thủy điện đạt 305,3 triệu kWh, giảm 7,2 triệu kWh; nhiệt điện than 347,5 triệu kWh, tăng 23,6 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 75 triệu kWh, tăng 0,7 triệu kWh; điện gió 4,3 triệu kWh, giảm 8,3 triệu kWh; điện mặt trời 73,1 triệu kWh, tăng 8,6 triệu kWh; nhập khẩu điện 16,3 triệu kWh, tăng 1 triệu kWh; nguồn khác 1,5 triệu kWh, tương đương so với ngày 18/10.
Công suất lớn nhất trong ngày 19/10 đạt 40.782,4 MW (lúc 18h00).
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, hồi 10 giờ ngày 20/10, vị trí tâm bão số 5 ở vào khoảng 21,1 độ Vĩ Bắc; 109,6 độ Kinh Đông, trên vùng biển phía Đông Bắc khu vực Bắc Vịnh Bắc Bộ. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 8 (62-74km/giờ), giật cấp 10. Di chuyển theo hướng Nam Tây Nam với tốc độ khoảng 10km/h.
Dự báo, do ảnh hưởng của bão số 5 kết hợp với không khí lạnh tăng cường nên khu vực Vịnh Bắc Bộ (bao gồm các đảo Cô Tô, Bạch Long Vĩ) có gió mạnh cấp 6-7, vùng gần tâm bão mạnh cấp 8, giật cấp 10, biển động mạnh. Vùng biển Vịnh Bắc Bộ (bao gồm các đảo Cô Tô, Bạch Long Vĩ) sóng biển cao 2,0-4,0m. Toàn bộ tàu thuyền, khu neo đậu, khu nuôi trồng thủy sản, đê kè biển trên khu vực này đều chịu tác động của gió mạnh và sóng lớn.
Tag
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm