Thị trường hàng hóa
Báo cáo ngày 19/9 cho thấy, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Đông Nam Bộ nhiều, mực nước cao. Hồ Trị An đã xả tràn qua đập liên tiếp từ ngày 29/8 tới nay, lưu lượng xả dao động trong khoảng 320 - 1.130 m3/s mỗi ngày.
Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 18/9/2023 thấp, tăng nhẹ so với ngày 17/9; khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ nhiều, dao động nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ thấp, dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ thấp, giảm nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ; khu vực Tây Nguyên cao, tăng nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ cao, giảm nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Lạng Sơn, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đồng Nai, Bình Phước) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ mực nước thấp, đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; trong đó hồ Sơn La đang vận hành bổ sung nước cho hồ Hòa Bình, hồ Thác Bà đang vận hành theo huy động phát điện để nâng cao mực nước hồ. Khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Trị An, Thác Mơ, Buôn Kuôp; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn 24h tới, lưu lượng nước về các hồ khu vực Bắc Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ thấp, tăng nhẹ so với ngày 17/9: Hồ Lai Châu: 997 m3/s; Hồ Sơn La: 1.350 m3/s; Hồ Hòa Bình: 1.726 m3/s; Hồ Thác Bà: 250 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 288 m3/s; Hồ Bản Chát: 68 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 18/9 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 18/9 so với ngày 17/9 (m)Mực nước hồ ngày 18/9 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Lai Châu289,82265+0,82+24,82Mực nước dâng bình thường: 295 m
Hồ Sơn La208,15175+0,03+33,15Mực nước dâng bình thường: 215 m
Hồ Hòa Bình111,0580-0,42+31,05Mực nước tối thiểu: 112,9 m
Hồ Thác Bà53,3846-0,02+7,38Mực nước tối thiểu: 55 m
Hồ Tuyên Quang113,4590+0,26+23,45Mực nước tối thiểu: 109,6 m
Hồ Bản Chát473,15431+0,1+42,15Mực nước dâng bình thường: 475 m
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 17/9: Hồ Trung Sơn: 296 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 375 m3/s; Hồ Hủa Na: 157 m3/s; Hồ Bình Điền: 8 m3/s; Hồ Hương Điền: 50 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 18/9 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 18/9 so với ngày 17/9 (m)Mực nước hồ ngày 18/9 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Trung Sơn150,1150+0,14+0,1Mực nước trước lũ: 150 m
Hồ Bản Vẽ195,87155-0,15+40,87Mực nước trước lũ: 193-197,5 m
Hồ Hủa Na233,21215-0,08+18,21Mực nước trước lũ: 235 m
Hồ Bình Điền56,8253-0,11+3,82Mực nước trước lũ: 80,6 m
Hồ Hương Điền46,6546-0,06+0,65Mực nước trước lũ: 56 m
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 17/9: Hồ Thác Mơ: 296 m3/s (xả tràn 45,5 m3/s); Hồ Trị An: 1.410 m3/s (xả tràn 320 m3/s).
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 18/9 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 18/9 so với ngày 17/9 (m)Mực nước hồ ngày 18/9 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Thác Mơ216,08198-0,01+18,08 Mực nước trước lũ: 216 m
Hồ Trị An60,9650+0,05+10,96 Mực nước trước lũ: 60,8 m
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 17/9: Hồ A Vương: 40 m3/s; Hồ Đăkđrink: 25 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 54 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 28 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 220 m3/s; Hồ Sông Hinh: 30 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 18/9 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 18/9 so với ngày 17/9 (m)Mực nước hồ ngày 18/9 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ A Vương348,43340-0,4+8,43Mực nước trước lũ: 376 m
Hồ Đăkđrink394,92375-0,28+19,92Mực nước trước lũ: 405 m
Hồ Sông Bung 4205,28205+0,17+0,28Mực nước trước lũ: 217,5 m
Hồ Sông Tranh 2143,56140-0,1+3,56Mực nước trước lũ: 172 m
Hồ Sông Ba Hạ101,98101-0,1+0,98Mực nước trước lũ: 103 m
Hồ Sông Hinh197,92196-0,06+1,92Mực nước trước lũ: 207 m
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 17/9: Hồ Buôn Kuốp: 319 m3/s (xả tràn 38 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 242 m3/s; Hồ Đại Ninh: 21 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 98 m3/s (xả tràn 6 m3/s); Hồ Đồng Nai 3: 104 m3/s; Hồ Ialy: 475 m3/s; Hồ Pleikrông: 340 m3/s; Hồ Sê San 4: 660 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 26 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 18/9 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 18/9 so với ngày 17/9 (m)Mực nước hồ ngày 18/9 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Buôn Kuốp411,65409-0,14+2,65Mực nước dâng bình thường: 412 m
Hồ Buôn Tua Srah486,384650+21,38Mực nước trước lũ: 486,5 m
Hồ Đại Ninh873,338600+13,33Mực nước trước lũ: 878,0 m
Hồ Hàm Thuận602,32575-0,18+27,32Mực nước trước lũ: 602,5 m
Hồ Đồng Nai 3583,95570+0,11+13,95Mực nước trước lũ: 587,5 m
Hồ Ialy512,26490+0,04+22,26Mực nước trước lũ: 511,2 m
Hồ Pleikrông569,32537+0,21+32,32Mực nước trước lũ: 569,5 m
Hồ Sê San 4214,38210-0,12+4,38Mực nước trước lũ: 214,5 m
Hồ Thượng Kon Tum1.151,641.138-0,15+13,64Mực nước trước lũ: 1.157 m
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 18/9, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 794,5 triệu kWh, tăng 101,5 triệu kWh so với ngày 17/9. Trong đó, thủy điện đạt 319,8 triệu kWh, tăng 44,6 triệu kWh; nhiệt điện than 303,2 triệu kWh, tăng 30,4 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 65,8 triệu kWh, tăng 11,4 triệu kWh; điện gió 3,2 triệu kWh, giảm 5,5 triệu kWh; điện mặt trời 83,8 triệu kWh, tăng 17,9 triệu kWh; nhập khẩu điện 17,2 triệu kWh, tăng 2,7 triệu kWh; nguồn khác 1,5 triệu kWh, tương đương so với ngày 17/9.
Công suất lớn nhất trong ngày 18/9 đạt 39.550,0 MW (lúc 18h30).
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, trong 24 đến 48 giờ tới, tại khu vực Bắc Bộ đêm và sáng sớm có mưa rào rải rác và có nơi có dông, riêng khu vực Tây Bắc và Việt Bắc cục bộ có mưa vừa, mưa to; ngày có mưa rào và dông vài nơi. Các khu vực khác chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng; riêng khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ chiều tối và tối có mưa rào và dông rải rác.
Từ đêm 19/9 đến ngày 27/9, tại khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ chiều tối và tối có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Tại Trung Trung Bộ từ khoảng ngày 23/9, chiều tối có mưa rào và dông rải rác.
Tag
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm