Thị trường hàng hóa
Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ ngày 16/9/2023 nhiều, dao động nhẹ so với ngày 15/9; khu vực Bắc Trung Bộ nhiều, tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ thấp, dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ thấp, tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm; khu vực Tây Nguyên cao, tăng nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ cao, giảm chậm so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đồng Nai, Bình Phước) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ mực nước thấp, đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành. Khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Trị An, Thác Mơ, Hàm Thuận, Buôn Kuôp, Buôn Tua Srah, Sê San 4; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn 24h tới, lưu lượng nước về các hồ khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ nhẹ so với ngày 15/9: Hồ Lai Châu: 832 m3/s; Hồ Sơn La: 1.348 m3/s; Hồ Hòa Bình: 1.141 m3/s; Hồ Thác Bà: 187 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 224 m3/s; Hồ Bản Chát: 67 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 16/9 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 16/9 so với ngày 15/9 (m)Mực nước hồ ngày 16/9 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Lai Châu289,1265-0,42+24,1Mực nước dâng bình thường: 295 m
Hồ Sơn La207,97175+0,22+32,97Mực nước dâng bình thường: 215 m
Hồ Hòa Bình111,680-0,07+31,6Mực nước tối thiểu: 112,9 m
Hồ Thác Bà53,4446+0,02+7,44Mực nước tối thiểu: 55 m
Hồ Tuyên Quang112,990+0,16+22,9Mực nước tối thiểu: 109,6 m
Hồ Bản Chát472,94431+0,12+41,94Mực nước dâng bình thường: 475 m
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, tăng nhẹ so với ngày 15/9: Hồ Trung Sơn: 410 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 324 m3/s; Hồ Hủa Na: 247 m3/s; Hồ Bình Điền: 10 m3/s; Hồ Hương Điền: 57 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 16/9 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 16/9 so với ngày 15/9 (m)Mực nước hồ ngày 16/9 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Trung Sơn149,24150-0,47-0,76Mực nước trước lũ: 150 m
Hồ Bản Vẽ195,79155+0,13+40,79Mực nước trước lũ: 193-197,5 m
Hồ Hủa Na232,06215-0,14+17,06Mực nước trước lũ: 235 m
Hồ Bình Điền56,6853-0,06+3,68Mực nước trước lũ: 80,6 m
Hồ Hương Điền46,5346+0,06+0,53Mực nước trước lũ: 56 m
Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn và phòng thủ dân sự tỉnh vừa ban hành 2 Công văn về việc vận hành điều tiết nước hồ chứa Thủy điện Chi Khê, xã Chi Khê, huyện Con Cuông và thủy điện Khe Bố, xã Tam Quang, huyện Tương Dương.
Theo đó, để đảm bảo công tác điều tiết nước hồ chứa Nhà máy Thủy điện Chi Khê được an toàn theo đúng quy trình đơn hồ và quy trình liên hồ chứa trên lưu vực sông Cả đã được phê duyệt, nhà máy thủy điện Chi Khê dự kiến vận hành điều tiết nước hồ chứa thủy điện Chi Khê. Thời gian dự kiến xả qua đập tràn là từ 21 giờ 00 phút, ngày 16/9/2023.
Tổng lưu lượng xả khoảng 500 m3/s đến 690 m3/s (bao gồm qua đập tràn và phát điện qua các tổ máy) và có thể thay đổi tùy thuộc vào lưu lượng nước về hồ.
Thời gian kết thúc xả nước qua các cửa van đập tràn là cho đến khi lưu lượng về hồ thủy điện Chi Khê tương đương với lưu lượng phát điện qua các tổ máy.
Đối với thủy điện Khe Bố, nhà máy dự kiến xả nước hồ chứa thủy điện Khe Bố từ 23 giờ 30 phút, ngày 16/9/2023.
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 15/9: Hồ Thác Mơ: 296 m3/s (xả tràn 45,5 m3/s); Hồ Trị An: 1.150 m3/s (xả tràn 320 m3/s).
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 16/9 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 16/9 so với ngày 15/9 (m)Mực nước hồ ngày 16/9 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Thác Mơ216,09198-0,01+18,09 Mực nước trước lũ: 216 m
Hồ Trị An60,9150-0,01+10,91 Mực nước trước lũ: 60,8 m
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 15/9: Hồ A Vương: 24 m3/s; Hồ Đăkđrink: 23 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 13 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 33 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 185 m3/s; Hồ Sông Hinh: 12 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 16/9 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 16/9 so với ngày 15/9 (m)Mực nước hồ ngày 16/9 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ A Vương349,94340+0,42+9,94Mực nước trước lũ: 376 m
Hồ Đăkđrink395,35375-0,27+20,35Mực nước trước lũ: 405 m
Hồ Sông Bung 4205205-0,250Mực nước trước lũ: 217,5 m
Hồ Sông Tranh 2143,03140-0,26+3,03Mực nước trước lũ: 172 m
Hồ Sông Ba Hạ101,79101-0,13+0,79Mực nước trước lũ: 103 m
Hồ Sông Hinh198,03196+0,01+2,03Mực nước trước lũ: 207 m
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 15/9: Hồ Buôn Kuốp: 346 m3/s (xả tràn 37 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 166 m3/s (xả tràn 26 m3/s); Hồ Đại Ninh: 21 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 129 m3/s (xả tràn 25 m3/s); Hồ Đồng Nai 3: 118 m3/s; Hồ Ialy: 335 m3/s; Hồ Pleikrông: 342 m3/s; Hồ Sê San 4: 772 m3/s (xả tràn 112 m3/s); Hồ Thượng Kon Tum: 11 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 16/9 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 16/9 so với ngày 15/9 (m)Mực nước hồ ngày 16/9 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Buôn Kuốp411,37409+0,19+2,37Mực nước dâng bình thường: 412 m
Hồ Buôn Tua Srah486,434650+21,43Mực nước trước lũ: 486,5 m
Hồ Đại Ninh873,22860+0,04+13,22Mực nước trước lũ: 878,0 m
Hồ Hàm Thuận602,64575-0,14+27,64Mực nước trước lũ: 602,5 m
Hồ Đồng Nai 3583,78570+0,15+13,78Mực nước trước lũ: 587,5 m
Hồ Ialy512,05490+0,01+22,05Mực nước trước lũ: 511,2 m
Hồ Pleikrông568,94537+0,18+31,94Mực nước trước lũ: 569,5 m
Hồ Sê San 4214,52100+4,5Mực nước trước lũ: 214,5 m
Hồ Thượng Kon Tum1.151,731.138-0,11+13,73Mực nước trước lũ: 1.157 m
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 16/9, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 760,6 triệu kWh, giảm 30,4 triệu kWh so với ngày 15/9. Trong đó, thủy điện đạt 325 triệu kWh, tăng 15,6 triệu kWh; nhiệt điện than 276,2 triệu kWh, giảm 21,4 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 59,1 triệu kWh, tăng 0,7 triệu kWh; điện gió 13,6 triệu kWh, giảm 10,1 triệu kWh; điện mặt trời 67,6 triệu kWh, tương đương ngày hôm trước; nhập khẩu điện 17,5 triệu kWh, giảm 0,7 triệu kWh; nguồn khác 1,5 triệu kWh, tương đương so với ngày 15/9.
Công suất lớn nhất trong ngày 16/9 đạt 35.977,1 MW (lúc 18h30).
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, đêm qua và sáng nay (17/9), ở khu vực Bắc Trung Bộ có mưa rào và dông, cục bộ có mưa to. Lượng mưa tính từ 00h đến 08h ngày 17/9 có nơi trên 50mm như: Đông Hiếu (Nghệ An) 71,6mm; Hồi Xuân (Thanh Hóa) 52,2mm;…
Dự báo, ngày và đêm 17/9, ở khu vực Thanh Hóa - Thừa Thiên Huế có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to với lượng mưa 10-30mm, có nơi trên 50mm.
Chiều và tối ngày 17/9, ở khu vực Đà Nẵng - Bình Thuận, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa to với lượng mưa từ 10-30mm, có nơi trên 50mm.
Tag
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm