Thị trường hàng hóa
Theo báo cáo cúa Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước cho thấy, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ ngày 15/11/2023 thấp, giảm nhẹ so với ngày 14/11; khu vực Tây Nguyên tăng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ nhiều, giảm nhẹ (tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam nhiều, giảm chậm) so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ cao, dao động nhẹ; khu vực Tây Nguyên cao, tăng nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ cao, giảm nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ cao, tăng nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam vận hành điều tiết hồ chứa để hạ mực nước hồ, tạo dung tích phòng lũ chủ động đón các trận lũ trong thời gian tới, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành. Khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Hương Điền, Bình Điền, A Vương, Đak Đrinh, Sông Ba Hạ, Sông Bung 2, Sông Bung 4, Sông Tranh 2, Đăk Mi 4,; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ giảm nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ tăng.
Theo dõi thông tin cập nhật về các hồ thủy điện trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 14/11: Lai Châu: 81 m3/s; Sơn La: 947 m3/s; Hòa Bình: 993 m3/s; Thác Bà: 90 m3/s; Tuyên Quang: 111 m3/s; Bản Chát: 20 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 15/11 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 15/11 so với ngày 14/11 (m)Mực nước hồ ngày 15/11 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Lai Châu294,87265-0,12+29,87Mực nước dâng bình thường: 295 m
Hồ Sơn La214,98175+0,03+39,98Mực nước dâng bình thường: 215 m
Hồ Hòa Bình116,9980+0,03+36,99Mực nước tối thiểu: 112,9 m
Hồ Thác Bà55,7246+0,1+9,72Mực nước tối thiểu: 54,9 m
Hồ Tuyên Quang119,9490-0,01+29,94Mực nước tối thiểu: 109,6 m
Hồ Bản Chát474,934310+43,93Mực nước dâng bình thường: 475 m
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày 14/11: Trung Sơn: 202 m3/s; Bản Vẽ: 88 m3/s; Hủa Na: 74 m3/s; Bình Điền: 1.439 m3/s (xả tràn 1.380 m3/s); Hương Điền: 1.302 m3/s (xả tràn 1.112 m3/s).
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 15/11 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 15/11 so với ngày 14/11 (m)Mực nước hồ ngày 15/11 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Trung Sơn159,4150+0,15+9,4Mực nước trước lũ: 160 m
Hồ Bản Vẽ199155-0,02+44Mực nước trước lũ: 197,5 - 200 m
Hồ Hủa Na239,3215+0,03+24,3Mực nước trước lũ: 240 m
Hồ Bình Điền83,8553+0,03+30,85Mực nước trước lũ: 80,6 m
Hồ Hương Điền57,8846+0,43+11,88Mực nước trước lũ: 56 m
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 14/11: Hồ Thác Mơ: 118 m3/s; Hồ Trị An: 320 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 15/11 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 15/11 so với ngày 14/11 (m)Mực nước hồ ngày 15/11 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Thác Mơ217,96198-0,01+19,96 Mực nước trước lũ: 217 - 218 m
Hồ Trị An61,3250-0,13+11,32 Mực nước trước lũ: 61,5 - 62,0 m
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 14/11: Hồ A Vương: 209 m3/s (xả tràn 139 m3/s); Hồ Đăkđrink: 461 m3/s (xả tràn 393 m3/s); Hồ Sông Bung 2: 65 m3/s (xả tràn 28 m3/s); Hồ Sông Bung 4: 575 m3/s (xả tràn 585 m3/s); Hồ Đăk Mi 4: 787 m3/s (xả tràn 331 m3/s); Hồ Sông Tranh 2: 1.499 m3/s (xả tràn 1.297 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 1.070 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Hồ Sông Hinh: 103 m3/s (xả tràn 50 m3/s).
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 15/11 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 15/11 so với ngày 14/11 (m)Mực nước hồ ngày 15/11 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ A Vương377,54340+1,2+37,54Mực nước trước lũ: 377 - 380 m
Hồ Đăkđrink409,71375+1,03+34,71Mực nước trước lũ: 405 m
Hồ Sông Bung 2600,52565+0,82+35,52Mực nước trước lũ: 600 m
Hồ Sông Bung 4221,44205+0,73+16,44Mực nước trước lũ: 218,5 - 222,5 m
Hồ Đak Mi 4256,89240+0,42+16,89Mực nước trước lũ: 255 m
Hồ Sông Tranh 2173140+2,71+33Mực nước trước lũ: 173 - 175 m
Hồ Sông Ba Hạ103,87101+1,29+2,87Mực nước trước lũ: 103 m
Hồ Sông Hinh206,97196+1,08+10,97Mực nước trước lũ: 207 m
Tại Quảng Nam, chiều 15/11, Ban Chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh đã phát đi thông báo yêu cầu 5 thủy điện lớn của tỉnh là Sông Bung 2, A Vương, Sông Tranh 2, Đak Mi 4 và sông Bung 4 tổ chức tăng lưu lượng xả để chủ động ứng phó với thời tiết mưa lớn đang diễn ra tại các tỉnh miền Trung.
Cụ thể, Ban chỉ huy PCTT và TKCN yêu cầu thủy điện Sông Bung 2, A Vương, Sông Tranh 2 tổ chức vận hành để đảm bảo mực nước các hồ không lớn hơn cao trình mực nước đón lũ thời kỳ 16/11 đến 15/12 (A Vương: 377,5m, Sông Bung 2: 602m, Sông Tranh 2: 173m) vào lúc 00 giờ ngày 16/11/2023. Đồng thời, chuyển chế độ vận hành theo quy định của Quy trình 1865 (Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn).
Đối với thủy điện Đak Mi 4, thủy điện tăng cường xả nước để hạ mực nước hồ thủy điện về cao trình mực nước cao nhất trước lũ thời kỳ 16/11 đến 15/12 (ở mức +256,0m) trước 13 giờ 30 ngày 16/11/2023. Trong đó, thời gian bắt đầu vận hành từ 19 giờ 30 ngày 15/11, mức lưu lượng xả nước bằng với lưu lượng về hồ, cộng thêm không lớn hơn 150m3/s và chuyển chế độ vận hành theo quy định 1865.
Thủy điện Sông Bung 4 cũng sẽ thực hiện tăng lưu lượng xả, giảm mực nước hồ về cao trình mực nước cao nhất trước lũ thời kỳ 16/11 đến 15/12 (mức +220,0m) trước 19 giờ 30 ngày 16/11. Thời gian thủy điện Sông Bung 4 sẽ thực hiện vận hành tăng lưu lượng xả từ 19 giờ 30 ngày 15/11/2023. Trong đó, lưu lượng xả bằng với lưu lượng về hồ cộng thêm không lớn hơn 250m3/s, đồng thời chuyển chế độ vận hành theo quy trình 1865.
Tỉnh Quảng Nam cũng yêu cầu việc tổ chức vận hành phải bảo đảm nguyên tắc vận hành, tránh đột biến theo quy định. Tổ chức thực hiện việc thông tin, thông báo đến chính quyền, nhân dân vùng hạ du về công tác vận hành, điều tiết hồ. Đồng thời, thường xuyên cung cấp bản tin dự báo lũ về hồ và số liệu mưa các trạm đo trên lưu vực hồ về Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh Quảng Nam để theo dõi, tham mưu chỉ đạo.
Yêu cầu trên được đưa ra trong tình trạng mực nước các hồ chứa đang ở mức dưới báo động 2. Việc tăng cường lưu lượng xả nhằm đảm bảo an toàn công trình, điều tiết cắt lũ về vùng hạ du và tạo không gian đón lượng nước lớn sắp đổ về trước thời tiết mưa lớn đang diễn ra tại các tỉnh miền Trung.
Được biết, hiện nay các sông tại Quảng Nam chưa xuất hiện lũ lớn. Các trạm đo tại hạ du lưu vực sông lớn như Vu Gia, Thu Bồn mực nước đều đang dưới mức báo động 2.
Do đó, cơ quan chức năng đánh giá tình hình và nhận định có đủ điều kiện để cho phép các hồ tăng cường xả nước nhằm đảm bảo an toàn công trình, điều tiết cắt lũ về vùng hạ du và tạo không gian đón đợt mưa lũ mới sắp tới.
Cũng theo Ban Chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh Quảng Nam, các hồ thủy điện đã vận hành giảm lũ cho vùng hạ du với tổng lượng nước giảm lũ hơn 207,1 triệu m3, trong đó sông Vu Gia giảm 156,5 triệu m3, sông Thu Bồn giảm 50,6 triệu m3.
Ban Chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh Quảng Nam cho hay, trong thời gian các hồ xả nước, cơ quan này sẽ theo dõi liên tục mực nước trên các sông với thời gian 30 phút/lần. Trong trường hợp có dấu hiệu ngập lụt vùng hạ du, cơ quan chức năng sẽ yêu cầu các hồ dừng ngay việc xả nước.
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày 14/11: Hồ Buôn Kuốp: 215 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 153 m3/s (xả tràn 26 m3/s); Hồ Đại Ninh: 82 m3/s (xả tràn 75 m3/s); Hồ Hàm Thuận: 75 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 39 m3/s (xả tràn 37 m3/s); Hồ Ialy: 658 m3/s (xả tràn 80 m3/s); Hồ Pleikrông: 255 m3/s (xả tràn 51 m3/s); Hồ Sê San 4: 320 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 127 m3/s (xả tràn 100 m3/s).
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 15/11 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 15/11 so với ngày 14/11 (m)Mực nước hồ ngày 15/11 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Buôn Kuốp410,46409-1,28+1,46Mực nước dâng bình thường: 412 m
Hồ Buôn Tua Srah487,43465+0,09+22,43Mực nước trước lũ: 487 - 487,5 m
Hồ Đại Ninh879,228600+19,22Mực nước trước lũ: 878,0 - 880,0 m
Hồ Hàm Thuận604,815750+29,81Mực nước trước lũ: 604,0 - 605,0 m
Hồ Đồng Nai 3589,85570-0,11+19,85Mực nước trước lũ: 589 - 590,0 m
Hồ Ialy514,934900+24,93Mực nước trước lũ: 514,2 m
Hồ Pleikrông570537+0,21+33Mực nước trước lũ: 569,5 m
Hồ Sê San 4215210+0,25+5Mực nước trước lũ: 214,5 m
Hồ Thượng Kon Tum11601.1380+22Mực nước trước lũ: 1.157 m
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 15/11, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 778,6 triệu kWh, giảm 12,5 triệu kWh so với ngày 14/11. Trong đó, thủy điện đạt 274,2 triệu kWh, tăng 15,2 triệu kWh; nhiệt điện than 339 triệu kWh, tăng 3,1 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 59,2 triệu kWh, giảm 1,6 triệu kWh; điện gió 57,1 triệu kWh, giảm 9,9 triệu kWh; điện mặt trời 35,6 triệu kWh, giảm 21,6 triệu kWh; nhập khẩu điện 12 triệu kWh, tăng 2,3 triệu kWh; nguồn khác 1,5 triệu kWh, tương đương so với ngày 14/11.
Công suất lớn nhất trong ngày 15/11 đạt 40.334,4 MW (lúc 18h00).
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, đêm qua và sáng sớm nay (16/11), ở khu vực từ Quảng Trị đến Khánh Hòa có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to và dông. Lượng mưa tính từ 19h ngày 15/11 đến 07h ngày 16/11 có nơi trên 120mm như: Bạch Mã (Thừa Thiên Huế) 158.6mm, Trà Dơn (Quảng Nam) 271.4mm, Ba Nam (Quảng Ngãi) 178.8mm, Đức Bình Đông (Phú Yên) 195.7mm, Dak Mang (Bình Định) 126.0mm,...
Dự báo, ngày 16/11, khu vực từ Nam Nghệ An đến Quảng Bình có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to và dông với lượng mưa phổ biến từ 20-50mm, có nơi trên 80mm.
Ngày và đêm 16/11, ở khu vực từ Thừa Thiên Huế đến Quảng Ngãi có mưa to đến rất to với lượng mưa phổ biến từ 100-200mm, có nơi trên 300mm; Quảng Trị và khu vực từ Bình Định đến Ninh Thuận có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to với lượng mưa phổ biến từ 50-100mm, có nơi trên 150mm.
Từ ngày 17/11, mưa lớn trên các khu vực giảm dần.
Ngoài ra, hiện nay (16/11), lũ trên các sông ở Thừa Thiên Huế đang xuống chậm; mực nước trên sông Vu Gia (Quảng Nam) đang lên; các sông ở Quảng Trị, từ Quảng Nam đến Phú Yên có dao động. Mự c nước lúc 07h00 ngày 16/11 trên các sông như sau:
- Sông Bồ (Thừa Thiên Huế) tại Phú Ốc 4,43m, dưới BĐ3 0,07m;
- Sông Hương (Thừa Thiên Huế) tại Kim Long 3,40m, dưới BĐ3 0,10m;
- Sông Vu Gia (Quảng Nam) tại Ái Nghĩa 8,14m, trên BĐ2 0,14m;
- Sông Trà Khúc (Quảng Ngãi) tại Trà Khúc 4,91m, dưới BĐ2 0,09m;
- Sông Vệ (Quảng Ngãi) tại Sông Vệ 4,15m, dưới BĐ3 0,35m.
Dự báo rong 06 giờ tới, lũ trên sông Vu Gia có khả năng đạt đỉnh, sau đó xuống chậm, đỉnh lũ trên sông Vu Gia ở trên mức BĐ 2. Lũ trên các sông ở Thừa Thiên Huế tiếp tục xuống và dao động trên mức BĐ2.
Trong 06-24 giờ tiếp theo, lũ trên các sông ở Thừa Thiên Huế và sông Vu Gia tiếp tục xuống; mực nước các sông ở Thừa Thiên Huế dao độ ng ở mức BĐ2, sông Vu Gia ở dưới mức BĐ1.
Cảnh báo, từ nay (16/11) đến ngày 17/11, lũ trên các sông ở Quảng Nam, Quảng Ngãi có khả năng lên lại, đỉnh lũ trên các sông ở mức BĐ2-BĐ3; trên các sông ở Quảng Trị, Bình Định, Phú Yên có khả năng xuất hiện một đợt lũ, trong đợt lũ này, đỉnh lũ trên các sông ở mức BĐ1-BĐ2, có sông trên BĐ2.
Nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất tại khu vực vùng núi, ngập lụt cục bộ vùng trũng thấp ven sông và khu đô thị tại các tỉnh từ Quảng Trị đến Phú Yên. Cần có các giải pháp đảm bảo an toàn đối với các hồ chứa thủy điện, thủy lợi nhỏ xung yếu.
Tag
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm