Thị trường hàng hóa
Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 12/10/2023 thấp, giảm nhẹ so với ngày 11/10; khu vực Bắc Trung Bộ nhiều, giảm nhẹ; khu vực Tây Nguyên nhiều, dao động nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ nhiều, tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên cao, tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, tăng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ cao, dao động nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Nghệ An, Hà Tĩnh, Phú Yên, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Bình Phước) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành. Khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Ialy, Pleikrông, Sê San 4, Bản Vẽ, Hủa Na, Sông Ba Hạ; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn 24h tới, lưu lượng nước về các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhẹ.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 11/10: Hồ Lai Châu: 894 m3/s; Hồ Sơn La: 503 m3/s; Hồ Hòa Bình: 40 m3/s; Hồ Thác Bà: 160 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 218 m3/s; Hồ Bản Chát: 77 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 12/10 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 12/10 so với ngày 11/10 (m)Mực nước hồ ngày 12/10 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Lai Châu294,47265+0,25+29,47Mực nước dâng bình thường: 295 m
Hồ Sơn La214,84175+0,31+39,84Mực nước dâng bình thường: 215 m
Hồ Hòa Bình114,7480-0,04+34,74Mực nước tối thiểu: 112,9 m
Hồ Thác Bà56,0246+0,04+10,02Mực nước tối thiểu: 55 m
Hồ Tuyên Quang118,1890+0,05+28,18Mực nước tối thiểu: 109,6 m
Hồ Bản Chát473,77431+0,09+42,77Mực nước dâng bình thường: 475 m
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày 11/10: Hồ Trung Sơn: 264 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 303 m3/s (xả tràn 270 m3/s); Hồ Hủa Na: 229 m3/s (xả tràn 52 m3/s); Hồ Bình Điền: 85 m3/s; Hồ Hương Điền: 383 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 12/10 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 12/10 so với ngày 11/10 (m)Mực nước hồ ngày 12/10 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Trung Sơn155,36150-0,19+5,36Mực nước trước lũ: 157 m
Hồ Bản Vẽ198,18155-0,63+43,18Mực nước trước lũ: 195 - 200 m
Hồ Hủa Na234,98215-0,01+19,98Mực nước trước lũ: 235 m
Hồ Bình Điền62,0253+0,68+9,02Mực nước trước lũ: 80,6 m
Hồ Hương Điền51,4246+1,18+5,42Mực nước trước lũ: 56 m
Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang vừa ký ban hành Công điện số 950/CĐ-TTg ngày 12/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ ngành, địa phương chủ động ứng phó mưa lũ tại khu vực miền Trung.
Hiện nay là thời điểm thường xảy ra mưa, bão tại miền Trung và Tây Nguyên, để bảo đảm an toàn tính mạng, hạn chế thiệt hại tài sản của Nhân dân và Nhà nước, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai, Ủy ban quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, các Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố không được lơ là, chủ quan, tổ chức theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên tai, tập trung chỉ đạo, chủ động triển khai kịp thời, hiệu quả các biện pháp ứng phó với thiên tai, tập trung một số nhiệm vụ.
Trong đó, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố chủ động triển khai công tác đảm bảo an toàn đê điều, hồ đập theo cấp báo động, nhất là các công trình xung yếu, đang thi công, hạn chế tối đa thiệt hại.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Giáo dục và Đào tạo theo chức năng quản lý nhà nước được phân công phối hợp địa phương kịp thời chỉ đạo công tác bảo đảm an toàn cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, an toàn hồ đập thủy lợi, thủy điện, nhất là đối với các hồ thuỷ điện nhỏ, hồ thuỷ lợi xung yếu, an toàn cho giáo viên, học sinh tại những khu vực bị ngập lũ.
Xem nội dung Công điện của Thủ tướng trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ nhiều, tăng nhẹ so với ngày 11/10: Hồ Thác Mơ: 231 m3/s (xả tràn 44 m3/s); Hồ Trị An: 850 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 11/10 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 11/10 so với ngày 10/10 (m)Mực nước hồ ngày 11/10 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Thác Mơ218198+0,06+20 Mực nước trước lũ: 216 - 218 m
Hồ Trị An61,5450+0,02+11,54 Mực nước trước lũ: 60,8 - 62,0 m
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày 11/10: Hồ A Vương: 58 m3/s; Hồ Đăkđrink: 24 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 41 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 100 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 635 m3/s (xả tràn 200 m3/s); Hồ Sông Hinh: 76 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 12/10 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 12/10 so với ngày 11/10 (m)Mực nước hồ ngày 12/10 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ A Vương349,88340+0,08+9,88Mực nước trước lũ: 376 m
Hồ Đăkđrink390,77375-0,05+15,77Mực nước trước lũ: 405 m
Hồ Sông Bung 4209,35205-0,1+4,35Mực nước trước lũ: 217,5 m
Hồ Sông Tranh 2147,64140+0,45+7,64Mực nước trước lũ: 172 m
Hồ Sông Ba Hạ102,99101+0,01+1,99Mực nước trước lũ: 103 m
Hồ Sông Hinh199,69196+0,29+3,69Mực nước trước lũ: 207 m
Ngày 12/10, Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam đã có văn bản gửi Công ty CP Thủy điện Đak Mi, Công ty CP Thủy điện Sông Bung, Công ty CP Thủy điện A Vương và Công ty Thủy điện Sông Tranh về việc vận hành các hồ thủy điện Đak Mi 4, Sông Bung 2, Sông Bung 4, A Vương và Sông Tranh 2.
Theo đó, căn cứ mực nước các hồ thủy điện lúc 13 giờ, ngày 12/10 (Sông Bung 2: 587,26m; Sông Bung 4: 209,49m; A Vương: 349,92m, Đak Mi 4: 245,87m; Sông Tranh: 147,67m) và mực nước tại trạm thủy văn Hội Khách, mực nước tại trạm thủy văn Ái Nghĩa, mực nước tại trạm thủy văn Nông Sơn, mực nước tại trạm thủy văn Câu Lâu lúc 13 giờ, ngày 12/10 đang ở mức dưới báo động 1.
Để chủ động ứng phó, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam yêu cầu các công ty chủ động tính toán, tổ chức vận hành đảm bảo mực nước hồ thủy điện Sông Bung 2, Sông Bung 4, A Vương, Đak Mi 4, Sông Tranh 2 không vượt cao trình mực nước đón lũ thấp nhất và chuyển chế độ vận hành theo quy định.
Việc tổ chức vận hành phải bảo đảm không gây dòng chảy đột biến, bất thường đe dọa trực tiếp đến tính mạng và tài sản của người dân ở khu vực ven sông ở hạ du hồ chứa. Tổ chức thực hiện việc thông tin, thông báo đến chính quyền, nhân dân vùng hạ du về công tác vận hành, điều tiết hồ.
Thường xuyên cung cấp bản tin dự báo lũ về hồ và số liệu mưa các trạm đo trên lưu vực hồ về Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam để theo dõi, tham mưu chỉ đạo.
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 11/10: Hồ Buôn Kuốp: 309 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 194 m3/s; Hồ Đại Ninh: 38 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 63 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 116 m3/s; Hồ Ialy: 530 m3/s (xả tràn 130 m3/s); Hồ Pleikrông: 251 m3/s (xả tràn 51 m3/s); Hồ Sê San 4: 787 m3/s (xả tràn 112 m3/s); Hồ Thượng Kon Tum: 22 m3/s.
Hồ thủy điệnMực nước hồ ngày 12/10 (m)Mực nước chếtMực nước hồ ngày 12/10 so với ngày 11/10 (m)Mực nước hồ ngày 12/10 so với mực nước chết (m)Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Buôn Kuốp411,36409-0,49+2,36Mực nước dâng bình thường: 412 m
Hồ Buôn Tua Srah486,37465+0,05+21,37Mực nước trước lũ: 486,5 m
Hồ Đại Ninh876,65860+0,11+16,65Mực nước trước lũ: 878,0 - 880,0 m
Hồ Hàm Thuận604,26575+0,24+29,26Mực nước trước lũ: 604,0 - 605,0 m
Hồ Đồng Nai 3587,27570+0,32+17,27Mực nước trước lũ: 587,5 - 590,0 m
Hồ Ialy514,18490+0,03+24,18Mực nước trước lũ: 513,2 m
Hồ Pleikrông569,55370+32,5Mực nước trước lũ: 569,5 m
Hồ Sê San 4214,52100+4,5Mực nước trước lũ: 214,5 m
Hồ Thượng Kon Tum1.152,991.138+0,42+14,99Mực nước trước lũ: 1.157 m
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 12/10, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 798,6 triệu kWh, giảm 4,2 triệu kWh so với ngày 11/10. Trong đó, thủy điện đạt 267,1 triệu kWh, tăng 1,6 triệu kWh; nhiệt điện than 342,4 triệu kWh, giảm 5,3 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 76,6 triệu kWh, tăng 4,2 triệu kWh; điện gió 20,1 triệu kWh, giảm 5,9 triệu kWh; điện mặt trời 75,6 triệu kWh, giảm 1,3 triệu kWh; nhập khẩu điện 15,3 triệu kWh, tăng 2,5 triệu kWh; nguồn khác 1,5 triệu kWh, tương đương so với ngày 11/10.
Công suất lớn nhất trong ngày 12/10 đạt 39.869,0 MW (lúc 18h00).
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, đêm qua và sáng sớm nay (13/10), ở khu vực từ Hà Tĩnh đến Quảng Ngãi có mưa vừa, mưa to, cục bộ có mưa rất to; lượng mưa tính từ 19h ngày 12/10 đến 08h ngày 13/10 có nơi trên 170mm như: Hồ Kim Sơn (Hà Tĩnh) 216.6mm, Tân Lâm (Quảng Bình) 201.4mm, Thuận An (Thừa Thiên Huế) 171mm.
Khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa rào và dông, riêng Nam Bộ cục bộ có mưa to đến rất to; lượng mưa tính từ 19h ngày 12/10 đến 08h ngày 13/10 có nơi trên 50mm như: Bắc Đông (Tiền Giang) 106mm, Tân An (Long An) 65.2mm, Vang Quới Đông (Bến Tre) 62.2mm,…
Dự báo, từ sáng 13/10 đến sáng 15/10, ở khu vực từ Hà Tĩnh đến Quảng Nam có mưa to đến rất to với lượng mưa phổ biến từ 200-350mm, có nơi trên 700mm; ở khu vực Nghệ An và Quảng Ngãi có mưa vừa, mưa to với lượng mưa phổ biến 50-100mm, có nơi trên 200mm.
Ngoài ra, ở khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa rào và dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to với lượng mưa 10-30mm, có nơi trên 60mm.
Giai đoạn từ 15-16/10 khu vực từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi có mưa lớn 150-300mm, có nơi trên 500mm. Sau ngày 17/10 mưa lớn ở miền Trung còn kéo dài và có diễn biến phức tạp.
Ngoài ra, hiện nay (13/10), mực nước trên sông Bồ (Thừa Thiên Huế) đang dao động trên mức báo động (BĐ)1; các sông khác từ Nghệ An đến Quảng Nam biến đổi chậm và còn dưới mức BĐ1. Mực nước lúc 07h/13/10 trên sông Bồ tại Phú Ốc 2,0m, trên BĐ1 0,5m.
Cảnh báo, từ hôm nay (13/10) đến 16/10, trên các sông ở các tỉnh từ Nghệ An đến Quảng Nam có khả năng xuất hiện một đợt lũ, biên độ lũ lên ở thượng lưu các sông từ 3-8m, hạ lưu từ 1-4m.
Trong đợt lũ này, mực nước đỉnh lũ ở thượng lưu sông La (Hà Tĩnh), các sông từ Quảng Bình đến Quảng Nam lên mức BĐ1-BĐ2 và trên BĐ2; trên các sông suối nhỏ có khả năng lên mức BĐ3; hạ lưu sông La dao động ở mức BĐ1.
Nguy cơ cao lũ quét, sạt lở đất xảy ra tại khu vực vùng núi, ngập lụt cục bộ vùng trũng thấp ven sông và khu đô thị tại các tỉnh từ Nghệ An đến Quảng Nam.
Tag
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm