Thị trường hàng hóa
Tỷ giá Yen Nhật hôm nay khảo sát vào sáng ngày 13/7/2023 tại các ngân hàng đều tăng đồng loạt ở nhiều ngân hàng cả hai chiều mua và bán, cụ thể như sau:
Tại Vietcombank, tỷ giá Yen Nhật Vietcombank có tỷ giá mua là 165,19 VND/JPY và tỷ giá bán là 174,87 VND/JPY, lần lượt tăng 1,27 đồng và 1,34 đồng.
Tại Ngân hàng Vietinbank, tỷ giá Yen tăng 2,26 đồng ở cả chiều mua và chiều bán, tương đương với mức 166,71 VND/JPY và 176,41 VND/JPY.
Tại ngân hàng BIDV, tỷ giá Yen Nhật ở chiều mua là 166,08 VND/JPY, chiều bán là 174,94 VND/JPY – tăng lần lượt 1,52 và 1,63 đồng.
Tại ngân hàng Agribank, tỷ giá Yen Nhật ở chiều mua và chiều bán lần lượt là 167,39 VND/JPY và 174,18 VND/JPY – tăng tương ứng 2,53 đồng và 2,6 đồng.
Tại ngân hàng Sacombank ở chiều mua, đồng Yen Nhật có tỷ giá là 167,88 VND/JPY - tăng 1,31 đồng và bán ra với tỷ giá là 173,46 VND/JPY - tăng 1,41 đồng.
Tại ngân hàng Eximbank, tỷ giá mua tăng 0,95 đồng và tỷ giá bán tăng 0,98 đồng, lên mức 166,95 VND/JPY và 171,55 VND/JPY.
Tại ngân hàng Techcombank, tỷ giá Yen Nhật tăng 0,86 đồng ở chiều mua với mức giá là 162,79 VND/JPY, đồng thời tăng 0,85 đồng ở chiều mua với mức giá là 175,12 VND/JPY.
Tại ngân hàng NCB, tỷ giá Yen Nhật là 166,39 VND/JPY ở chiều mua và 172,68 VND/JPY ở chiều bán (tương ứng với mức tăng 1,5 đồng và 0,67 đồng).
Tại ngân hàng HSBC, tỷ giá Yen Nhật lần lượt tăng 2,29 đồng và 2,39 đồng ở chiều mua và chiều bán tương ứng với 163,41 VND/JPY và 170,62 VND/JPY.
Theo khảo sát của Báo Công Thương, tỷ giá Yen Nhật hôm nay tại Sacombank là ngân hàng có tỷ giá mua Yen Nhật cao nhất và ngân hàng Eximbank có tỷ giá bán thấp nhất trong số các ngân hàng chúng tôi khảo sát.
Vào lúc 6 giờ sáng ngày 13/7/2023, bảng tổng hợp tỷ giá Yen/VND ở một số ngân hàng như sau:
*Ghi chú: Tỷ giá mua - bán tiền mặt |
||||
Ngày |
Ngày 13/7/2023 |
Thay đổi so với phiên hôm trước |
||
Ngân hàng |
Mua |
Bán |
Mua |
Bán |
Vietcombank |
165,19 |
174,87 |
+1,27 |
+1,34 |
VietinBank |
166,71 |
176,41 |
+2,26 |
+2,26 |
BIDV |
166,08 |
174,94 |
+1,52 |
+1,63 |
Agribank |
167,39 |
174,18 |
+2,53 |
+2,6 |
Eximbank |
166,95 |
171,55 |
+0,95 |
+0,98 |
Sacombank |
167,88 |
173,46 |
+1,31 |
+1,41 |
Techcombank |
162,79 |
175,12 |
+0,86 |
+0,85 |
NCB |
166,39 |
172,68 |
+1,5 |
+0,67 |
HSBC |
165,7 |
173,01 |
+2,29 |
+2,39 |
Tỷ giá chợ đen (VND/JPY) |
170,26 |
171,26 |
+2,24 |
+2,14 |
1. Vietinbank - Cập nhật: 13/07/2023 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 15,825 | 15,925 | 16,375 |
CAD | CAD | 17,698 | 17,798 | 18,348 |
CHF | CHF | 26,849 | 26,954 | 27,754 |
CNY | CNY | - | 3,262 | 3,372 |
DKK | DKK | - | 3,487 | 3,617 |
EUR | EUR | #25,957 | 25,982 | 27,092 |
GBP | GBP | 30,360 | 30,410 | 31,370 |
HKD | HKD | 2,949 | 2,964 | 3,099 |
JPY | JPY | 167.52 | 167.52 | 175.47 |
KRW | KRW | 16.73 | 17.53 | 20.33 |
LAK | LAK | - | 0.54 | 1.49 |
NOK | NOK | - | 2,300 | 2,380 |
NZD | NZD | 14,684 | 14,734 | 15,251 |
SEK | SEK | - | 2,231 | 2,341 |
SGD | SGD | 17,344 | 17,444 | 18,044 |
THB | THB | 630.42 | 674.76 | 698.42 |
USD | USD | #23,410 | 23,490 | 23,830 |
2. Agribank - Cập nhật: 12/07/2023 08:43 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 23,490.00 | 23,520.00 | 23,850.00 |
EUR | EUR | 25,719.00 | 25,742.00 | 26,735.00 |
GBP | GBP | 30,188.00 | 30,370.00 | 31,046.00 |
HKD | HKD | 2,973.00 | 2,985.00 | 3,068.00 |
CHF | CHF | 26,538.00 | 26,645.00 | 27,348.00 |
JPY | JPY | 167.39 | 168.06 | 174.18 |
AUD | AUD | 15,629.00 | 15,692.00 | 16,168.00 |
SGD | SGD | 17,437.00 | 17,507.00 | 17,905.00 |
THB | THB | 664.00 | 667.00 | 700.00 |
CAD | CAD | 17,661.00 | 17,732.00 | 18,138.00 |
NZD | NZD | 0.00 | 14,511.00 | 14,994.00 |
KRW | KRW | 0.00 | 17.51 | 20.18 |
Trên thị trường "chợ đen", Tỷ giá Yen Nhật chợ đen tính đến ngày 13/7/2023 sáng nay như sau:
Hôm nay 13/7/2023, khảo sát tại thị trường chợ đen, tỷ giá Yen Nhật/VND tăng 2,24 đồng ở chiều mua và tăng 2,14 đồng ở chiều bán, lần lượt được giao dịch ở mức 170,26 VND/JPY và 171,26 VND/JPY.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố đổi tiền Hà Trung. Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), Euro, Yên (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc),… và nhiều loại tiền tệ khác. Cho nên tỷ giá Yên Nhật Hà Trung hiện cũng là một từ khoá được bạn đọc quan tâm và cửa hàng Quốc Trinh Hà Trung là một địa chỉ được quảng cáo nhiều trên mạng xã hội. Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này bạn cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo Reuters, Thống đốc Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ) Kazuo Ueda đã nhấn mạnh tính cấp thiết khi phải tiếp tục giữ chính sách tiền tệ cực kỳ lỏng lẻo cho đến khi có dấu hiệu rõ ràng hơn về lạm phát sẽ đạt mức 2% một cách ổn định nhờ sự tiêu thụ hàng hoá trong nước.
Tuy nhiên, Ngân hàng Trung ương đang bắt đầu thấy ít hơn các dấu hiệu lạm phát sẽ được kiểm soát nhờ nỗ lực cải thiện nhu cầu của người tiêu dùng. Trên thị trường bắt đầu xuất hiện những lời đồn đoán về sự điều chỉnh chính sách ngắn hạn đã đẩy lãi suất dài hạn của Nhật Bản và giá trị đồng Yen lên cao. Trong khi đó, các nhà đầu tư nhận thấy hiện nay những dấu hiệu về áp lực lạm phát ngày càng tăng.
Naomi Muguruma, chuyên gia kinh tế thị trường cấp cao tại Mitsubishi UFJ Morgan Stanley Securities bày tỏ những nghi ngờ liệu Ngân hàng Trung ương có sẵn sàng hành động sớm hay không do kết quả có thể không mấy triển vọng. "Nếu Ngân hàng Trung ương điều chỉnh chính sách trong tháng này, đó sẽ là một bất ngờ lớn" - cô nói. "Trong khi các công ty đang tăng lương và giá cả, vẫn thật khó để dự đoán liệu đà tăng lương và lạm phát có duy trì trong năm tới hay không."
ĐANG HOT
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm