Thị trường hàng hóa
Tỷ giá USD/VND trung tâm hôm nay (14/7) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố ở mức 23.758 VND/USD, giảm 58 đồng so với mức niêm yết đầu tuần. Hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch là từ 23.400 - 24.895 VND/USD. Tỷ giá bán cũng được Sở giao dịch NHNN cũng đưa phạm vi mua bán về mức 23.400 - 24.895 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ hôm nay và giá đô hôm nay trong nước sáng nay ghi nhận hàng loạt điều chỉnh giảm tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank giảm 5 đồng cho mức mua vào là 23.475 và mức bán ra là 23.815.
Giá mua USD hiện nằm trong khoảng từ 23.400 – 23.500 VND/USD còn giá bán ra duy trì trong phạm vi 23.800 - 23.900 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 14/07/2023 05:58 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,757.94 | 15,917.11 | 16,429.66 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,517.94 | 17,694.89 | 18,264.70 |
SWISS FRANC | CHF | 26,685.70 | 26,955.25 | 27,823.26 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,232.62 | 3,265.27 | 3,370.93 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,474.25 | 3,607.71 |
EURO | EUR | 25,701.10 | 25,960.71 | 27,139.89 |
POUND STERLING | GBP | 30,013.80 | 30,316.97 | 31,293.22 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 2,946.31 | 2,976.07 | 3,071.91 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 287.28 | 298.80 |
YEN | JPY | 166.23 | 167.91 | 175.98 |
KOREAN WON | KRW | 16.09 | 17.88 | 19.61 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 77,001.45 | 80,089.21 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,080.60 | 5,192.02 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,302.80 | 2,400.85 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 248.30 | 274.91 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,285.08 | 6,537.11 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,241.40 | 2,336.84 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 17,367.43 | 17,542.86 | 18,107.76 |
THAILAND BAHT | THB | 605.23 | 672.48 | 698.31 |
US DOLLAR | USD | 23,445.00 | 23,475.00 | 23,815.00 |
2. BIDV - Cập nhật: 13/07/2023 15:28 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
Dollar Mỹ | USD | 23,500 | 23,500 | 23,800 |
Dollar | USD(1-2-5) | 23,279 | - | - |
Dollar | USD(10-20) | 23,453 | - | - |
Bảng Anh | GBP | 30,211 | 30,393 | 31,543 |
Dollar Hồng Kông | HKD | 2,960 | 2,981 | 3,068 |
Franc Thụy Sỹ | CHF | 26,823 | 26,985 | 27,826 |
Yên Nhật | JPY | 166.88 | 167.89 | 175.79 |
Baht Thái Lan | THB | 647.85 | 654.39 | 714.67 |
Dollar Australia | AUD | 15,833 | 15,928 | 16,409 |
Dollar Canada | CAD | 17,599 | 17,705 | 18,249 |
Dollar Singapore | SGD | 17,471 | 17,576 | 18,078 |
Krone Thụy Điển | SEK | - | 2,249 | 2,324 |
Kip Lào | LAK | - | 0.94 | 1.31 |
Krone Đan Mạch | DKK | - | 3,485 | 3,602 |
Krone Na Uy | NOK | - | 2,309 | 2,386 |
Nhân Dân Tệ | CNY | - | 3,249 | 3,358 |
Rub Nga | RUB | - | 236 | 303 |
Dollar New Zealand | NZD | 14,761 | 14,850 | 15,215 |
Won Hàn Quốc | KRW | 16.68 | - | 19.97 |
Euro | EUR | 25,916 | 25,986 | 27,152 |
Dollar Đài Loan | TWD | 690.94 | - | 834.98 |
Ringgit Malaysia | MYR | 4,816.59 | - | 5,426.67 |
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến ngày 14/7/2023 sáng nay như sau:
Diễn biến tỷ giá USD hôm qua cho thấy, chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) dừng ở mức 99,76 điểm với mức giảm 0,75% khi chốt phiên ngày 13/7.
Đồng đô la lao dốc xuống mức thấp nhất kể từ tháng 4/2022, sau khi lạm phát của Hoa Kỳ giảm sút và tạo đà cho hy vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang sẽ tăng lãi suất một lần nữa trong năm nay, điều này làm giảm lợi thế của đồng đô la so với các đồng tiền khác.
Chỉ số đô la giảm 0,8% so với rổ sáu đồng tiền chủ chốt, xuống mức 99,738, sau khi giảm xuống 99,767 trước đó, đạt mức thấp nhất trong 15 tháng. Đây là đợt trượt giá hàng tuần lớn nhất của đồng đô la trong năm 2023.
Trong khi đó, đồng euro tăng 0,9% lên mức 1,1220 USD, đạt mức cao mới trong 16 tháng trước đó. Đây là chuỗi tăng thứ sáu liên tiếp của đồng euro so với đồng đô la trong năm nay.
Dữ liệu của Hoa Kỳ công bố vào hôm qua đã chứng tỏ rằng lạm phát đang ở mức ổn định. Chỉ số giá sản xuất (PPI) của Hoa Kỳ tăng nhẹ 0,1% trong tháng 6, tương ứng với mức tăng hàng năm là 0,1%, là mức tăng hàng năm nhỏ nhất trong hơn ba năm. Bên cạnh đó cho thấy lạm phát cơ bản của Hoa Kỳ giảm sút nhanh hơn dự kiến. Trái với kỳ vọng của thị trường là tăng 0,3% trong tháng 6, CPI thực tế chỉ tăng 0,2%, và CPI hàng năm giảm xuống mức 3%.
Hợp đồng tương lai lãi suất cho thấy thị trường đã tính toán đầy đủ cho một đợt tăng lãi suất từ Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) vào cuối tháng này. Dữ liệu cũng cho thấy số đơn xin trợ cấp thất nghiệp ban đầu của Hoa Kỳ giảm bất ngờ từ 12.000 xuống còn 237.000 đơn được điều chỉnh theo mùa trong tuần kết thúc vào ngày 8/7. Mặc dù không được nhắc đến nhiều bởi các nhà đầu tư đang dành sự tập trung vào tình hình lạm phát, nhưng điều này cho thấy thị trường lao động vẫn duy trì tính chặt chẽ.
Kết luận, việc đồng đô la có tiếp tục giảm trong 6 tháng còn lại của năm hay không vẫn còn nhiều biến động.
ĐANG HOT
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm