Thị trường hàng hóa
Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá trung tâm với đồng Đô la Mỹ ở mức 23.680 đồng.
Diễn biến tỷ giá USD hôm qua cho thấy, chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) dừng ở mức 103,192 điểm với mức giảm 0,32% khi chốt phiên ngày 19/5.
Trong thời gian giao dịch gần đây, đồng USD đã giảm giá sau khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell phát biểu với một quan điểm ôn hòa về việc tăng lãi suất trong tương lai, đi ngược lại kỳ vọng của thị trường. Sự việc này đã tạo áp lực lên đồng USD, kết hợp với việc cuộc đàm phán về việc tăng trần nợ của chính phủ liên bang lên mức 31,4 nghìn tỷ USD đã tạm dừng. Tuy nhiên, Powell đã tạo sự bất ngờ cho thị trường.
Trong bài phát biểu tại một hội nghị của Ngân hàng Trung ương tại Washington, Powell đã nhấn mạnh rằng việc có điều kiện tín dụng chặt chẽ hơn không nhất thiết dẫn đến việc tăng lãi suất mạnh mẽ. Ông cũng nhắc lại rằng các quyết định sẽ được đưa ra "theo từng cuộc họp". Sau một năm tăng lãi suất mạnh mẽ, các quan chức Fed có khả năng đánh giá cẩn thận hơn về tác động của việc tăng lãi suất đối với triển vọng kinh tế.
Erik Bregar, Giám đốc quản lý rủi ro ngoại hối và kim loại quý tại Silver Gold Bull ở Toronto, cho biết: "Powell không tỏ ra quá ôn hòa, nhưng cũng không quá cứng nhắc".
Trong tuần này, các quan chức Fed đã quyết định tạm dừng việc tăng lãi suất vào tháng 6 do tình hình lạm phát liên tục gia tăng. Tuy nhiên, sau các phát biểu của Powell, thị trường đã đánh giá khả năng Fed chỉ tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản tại cuộc họp tháng 6 chỉ còn khoảng 16%.
Trái lại, đồng Euro đã tăng 0,3% so với USD, lên mức 1,0806 USD, và giảm 0,8% trong tuần. Đồng USD cũng giảm 0,7% so với đồng Yên Nhật, xuống mức 137,76 Yên sau khi đạt mức cao nhất trong sáu tháng là 138,745 Yên.
Tỷ giá tham khảo bên ngoài thị trường tính đến ngày 22/5 như sau:
1. VCB - Cập nhật: 22/05/2023 07:28 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,189.95 | 15,343.38 | 15,837.64 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 16,969.55 | 17,140.96 | 17,693.12 |
SWISS FRANC | CHF | 25,294.94 | 25,550.44 | 26,373.50 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,267.33 | 3,300.33 | 3,407.16 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,333.82 | 3,461.92 |
EURO | EUR | 24,642.19 | 24,891.10 | 26,021.99 |
POUND STERLING | GBP | 28,391.04 | 28,677.82 | 29,601.62 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 2,927.95 | 2,957.53 | 3,052.80 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 283.17 | 294.52 |
YEN | JPY | 164.97 | 166.64 | 174.65 |
KOREAN WON | KRW | 15.27 | 16.96 | 18.60 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 76,222.43 | 79,279.84 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,109.42 | 5,221.52 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,109.21 | 2,199.04 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 278.03 | 307.82 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,246.34 | 6,496.89 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,178.30 | 2,271.07 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 16,980.88 | 17,152.40 | 17,704.93 |
THAILAND BAHT | THB | 603.01 | 670.01 | 695.76 |
US DOLLAR | USD | 23,290.00 | 23,320.00 | 23,660.00 |
ĐANG HOT
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Đọc thêm