Thị trường hàng hóa

  • Vàng 2,007.50 +11.50 +0.58%
  • XAU/USD 1,998.53 +9.13 +0.46%
  • Bạc 25.317 +0.246 +0.98%
  • Đồng 3.8457 -0.0158 -0.41%
  • Platin 1,112.70 +6.70 +0.61%
  • Paladi 1,513.28 +4.88 +0.32%
  • Dầu Thô WTI 74.55 +0.25 +0.34%
  • Dầu Brent 78.06 +0.34 +0.44%
  • Khí Tự nhiên 2.311 +0.006 +0.26%
  • Dầu Nhiên liệu 2.3770 +0.0078 +0.33%
  • Xăng RBOB 2.5190 +0.0065 +0.26%
  • Dầu khí London 693.00 +1.62 +0.23%
  • Nhôm 2,312.00 -15.00 -0.64%
  • Kẽm 2,602.00 -43.00 -1.63%
  • Ni-ken 23,721.00 +75.00 +0.32%
  • Copper 8,492.50 -60.00 -0.70%
  • Lúa mì Hoa Kỳ 634.60 -6.40 -1.00%
  • Thóc 17.030 -0.040 -0.23%
  • Bắp Hoa Kỳ 597.00 -3.00 -0.50%
  • Đậu nành Hoa Kỳ 1,409.50 -4.50 -0.32%
  • Dầu Đậu nành Hoa Kỳ 51.78 -0.72 -1.37%
  • Khô Đậu nành Hoa Kỳ 425.55 -1.85 -0.43%
  • Cotton Hoa Kỳ loại 2 78.62 +0.26 +0.33%
  • Ca Cao Hoa Kỳ 2,947.50 -2.50 -0.08%
  • Cà phê Hoa Kỳ loại C 188.80 -2.80 -1.46%
  • Cà phê London 2,382.00 -143.00 -5.66%
  • Đường Hoa Kỳ loại 11 26.66 +0.15 +0.57%
  • Nước Cam 269.85 -10.00 -3.57%
  • Bê 174.45 +0.15 +0.09%
  • Heo nạc 78.40 +1.52 +1.98%
  • Bê đực non 233.70 +4.38 +1.91%
  • Gỗ 348.00 -15.70 -4.32%
  • Yến mạch 327.90 +0.60 +0.18%
09:31 29/06/2023

Giá thép hôm nay 29/6/2023: Giá thép tăng phiên thứ hai trên sàn giao dịch

Giá thép hôm nay 29/6/2023 ghi nhận tăng trở lại phiên thứ hai trên sàn giao dịch. Khó khăn của ngành thép có khả năng kéo dài đến hết năm.

Giá thép tăng 17 nhân dân tệ/tấn trên sàn giao dịch

Giá thép hôm nay 29/6/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 17 Nhân dân tệ, lên mức 3.587 Nhân dân tệ/tấn.

Khó khăn của ngành thép có khả năng kéo dài đến hết năm 2023

Trả lời phỏng vấn Báo Công Thương mới đây, ông Phạm Công Thảo – Phó Tổng Giám đốc Tổng công ty Thép Việt Nam (VNSTEEL) cho biết: Tính chung trong 5 tháng đầu năm 2023, tiêu thụ thép xây dựng của Hiệp hội Thép Việt Nam chỉ được gần 4,3 triệu tấn, giảm tới 22,6% so với cùng kỳ, trong đó xuất khẩu được 681 ngàn tấn, giảm 40,6% so cùng kỳ.

Về tôn mạ, 5 tháng đầu năm đã tiêu thụ được 1,64 triệu tấn, giảm 20,3%, trong đó xuất khẩu 861 ngàn tấn, giảm 24,1%. Đã nhiều năm theo ngành thép, qua theo dõi, chúng tôi nhận thấy chưa bao giờ sức tiêu thụ các sản phẩm trong ngành thép sụt giảm thê thảm như vừa qua.

Nguyên nhân tác động chính của việc sụt giảm trong ngành thép thời gian qua có 2 vấn đề quan trọng. Thứ nhất, đối với sản phẩm thép tiêu thụ trong nước, do ảnh hưởng mạnh từ thị trường bất động sản đóng băng bởi các chính sách tín dụng bất động sản siết chặt; thị trường trái phiếu doanh nghiệp gặp khó khăn, lãi suất tăng cao… Thị trường dân dụng sức mua yếu trong bối cảnh kinh tế tăng trưởng chậm.

Thứ hai, đối các sản phẩm có thế mạnh phụ thuộc vào xuất khẩu cũng “bí” đầu ra do kinh tế Mỹ, châu Âu gặp khó, cũng như bất ổn về chính trị trên thế giới nên xuất khẩu gần như không khả quan.

Giá bán các sản phẩm thép cũng giảm sâu. Nếu như giá thép xây dựng tính đến cuối quý I/2023 (giá giao hàng tại nhà máy) dao động trung bình khoảng 16 triệu đồng/tấn, chưa bao gồm thuế VAT thì quý II đã giảm sâu với khoảng 1,8 triệu đồng/tấn, hiện quanh mức 14,2 triệu đồng/tấn, giảm trên 10% so với giai đoạn đầu năm. Những yếu tố bất lợi trên đã kéo theo tâm lý người tiêu dùng e dè, sức tiêu thụ các sản phẩm thép giảm rất mạnh, khiến cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thép gặp khó, thua lỗ, nhiều doanh nghiệp còn phải dừng luân phiên và sản xuất cầm chừng.

Nhận định về thị trường thép từ nay đến cuối năm 2023, ông Thảo cũng cho biết, với động thái tích cực, sự quan tâm từ Chính phủ, Bộ, ngành trong việc đưa ra những cơ chế, chính sách nhằm gỡ khó cho các ngành nghề, trong đó có bất động sản, chính sách nới lỏng tín dụng, hạ lãi suất… tăng trưởng kinh tế sẽ có khả năng cải thiện hơn trong các tháng cuối năm, từ đó nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm vật liệu xây dựng trong đó có các sản phẩm thép sẽ được cải thiện. Tuy nhiên, nếu không có những chính sách đột phá hơn đối với thị trường bất động sản thì thị trường thép vẫn chưa thể bứt phá ngay, khả năng khó khăn vẫn kéo dài hết năm 2023 bởi nhu cầu sử dụng thép vẫn còn yếu.

Giá thép trong nước giảm tiếp lần thứ 12, xuống dưới 14 triệu đồng/tấn

Ngày 21/6, giá thép trong nước giảm tiếp lần thứ 12. Việc giảm giá này cũng không nằm ngoài dự đoán về xu hướng giá thép từ nay đến cuối năm của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA).

Trước đó, VSA đã nhận định, giá thép giảm liên tiếp trong thời gian gần đây do mấy nguyên nhân cơ bản: thứ nhất là cùng chung đà giảm của thế giới. Hiện giá thép Trung Quốc đã giảm rất sâu nên các doanh nghiệp thép trong nước cũng phải giảm giá để có thể cạnh tranh được, nhất là với thép Trung Quốc xuất khẩu. Thứ hai, giá các loại nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất thép cũng đang trong xu hướng giảm.

Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép xây dựng đã có 12 đợt điều chỉnh giảm, tuỳ thương hiệu sẽ có tần suất điều chỉnh giá khác nhau.

Riêng trong tháng 5, các đơn vị đã điều chỉnh giá bán thép xây dựng 5 lần với tần suất giảm 1 lần/tuần, với các mức giảm 100.000 - 200.000 đồng/tấn/lần tùy chủng loại sản phẩm, nhưng sức tiêu thụ của thị trường vẫn rất yếu.

Sau đợt điều chỉnh mới, giá thép của các thương hiệu trong nước giảm về khoảng 14 triệu đồng/tấn, cụ thể như sau:

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát giảm giá bán, với dòng thép cuộn CB240 giảm 250 đồng xuống ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 210 đồng, hiện có giá 14.480 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý cũng điều chỉnh giảm, với thép cuộn CB240 giảm 200 đồng có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng, ở mức 14.240 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg - giảm 220 đồng.

Thép Việt Sing đồng loạt giảm 200 đồng, với thép cuộn CB240 xuống mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.160 đồng/kg.

Thép VAS giảm sâu, hiện thép cuộn CB240 giảm 510 đồng, từ mức 14.360 đồng/kg xuống còn 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 250 đồng, hiện có giá 14.010 đồng/kg.

Thép Việt Nhật giảm 400 đồng, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát đồng loạt giảm 200 đồng, với dòng thép cuộn CB240 xuống mức mới 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.

Thép Việt Đức giảm 200 đồng, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 350 đồng, xuống ở mức 14.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 540 đồng, hiện có giá 14.110 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát cũng điều chỉnh giảm, thép cuộn CB240 giảm 170 đồng, xuống ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg - giảm 200 đồng.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 giảm 160 đồng, xuống mức mới 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới sau khi giảm 13.980 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.

Đọc thêm

Xem thêm